Câu hỏi tự luận ngữ văn 10 kết nối Ôn tập bài 6 (P3)

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 10 Kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập bài 6. Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 10 Kết nối tri thức.

ÔN TẬP BÀI 6

NGUYỄN TRÃI – DÀNH CÒN ĐỂ TRỢ DÂN NÀY

Câu 1: Sau khi đọc văn bản, hãy tóm tắt về tiểu sử của tác gia Nguyễn Trãi? Nguyễn Trãi đã có đóng góp thế nào cho sự nghiệp yêu nước cũng như văn học của dân tộc?

Trả lời:

Tên: Nguyễn Trãi hiệu Ức Trai

Năm sinh năm mất: 1380 – 1442

Quê quán:  Làng Chi Ngại nay thuộc huyện Chí Linh – tỉnh Hải Dương nhưng lớn lên  cùng gia đình ở làng Nhị Khê huyện Thường Tín, Hà Tây nay thuộc thành phố Hà Nội.

Thân phụ của Nguyễn Trãi là cụ Nguyễn Phi Khanh, đỗ thái học sinh dưới triều Trần, thân mẫu là bà Trần Thị Thái con quan Tư đồ Trần Nguyên Đán.

Năm 1400, Nguyễn Trãi đỗ Thái học sinh và làm quan dưới triều Hồ

Năm 1407, triều Hồ sụp đổ, cha ông bị bắt về Trung Quốc, ông bị giam lỏng ở Đông Quan.

Năm 1423, Nguyễn Trãi theo nghĩa quân Lam Sơn phò tá Lê Lợi để chống quân Minh và dâng Bình Ngô sách

Năm 1427, Nguyễn Trãi viết Bình Ngô Đại Cáo

Dưới thời Lê Thái Tổ triều đình xung đột. Năm 1437 ông xin  về ở ẩn tại Côn Sơn ( HẢi Dương).

Năm 1440, Nguyễn Trãi được Vua Lê Thái Tông mời ra giúp việc nước

Năm 1442, Nguyễn Trãi bị hãm hại vu cho tội giết Vua và chịu án “tru di tam tộc”

Năm 1464 ông được minh oan và 1467 được tìm và khắc in di cảo của ông.

Năm 1980 ông được tổ chức UNESCO vinh danh “ Danh nhân văn hóa thế giới”.

Câu 2: Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi:

“Xã tắc từ đây vững bền

Giang sơn từ đây đổi mới

Càn khôn bĩ rồi lại thái

Nhật nguyệt hối rồi lại minh

Ngàn năm vết nhục nhã sạch làu

Muôn thuở nền thái bình vững chắc

Âu cũng nhờ trời đất tổ tông khôn thiêng ngầm giúp đỡ mới được như vậy”

          Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi

Gạch chân các từ Hán Việt ở đoạn trích trên và nêu ý nghĩa của nó?

Trả lời:

Các từ Hán Việt gồm có: xã tắc, giang sơn, kiền, khôn, bĩ, trĩ, thái, nhật nguyệt, hối, minh, ngàn thu, tổ tông....

Những từ Hán Việt trên nhằm tăng thêm sức gợi tả và cảm xúc cho câu thơ trở nên sinh động và cụ thể hơn.

Câu 3: Sự hoài niệm của tác giả trước cảnh đẹp núi Dục Thúy gợi cho em suy nghĩ gì về đời sống tâm hồn của nhà thơ?

Trả lời:

- Về “đối tượng” hoài niệm, trong trường hợp cụ thể này là nhân vật lịch sử Trương Hán Siêu ở đời Trần và danh thắng di tích lịch sử núi Dục Thuý. Việc tìm hiểu thêm một số thông tin về Trương Hán Siêu và núi Dục Thuý là cần thiết: - Về “đối tượng” hoài niệm, trong trường hợp cụ thể này là nhân vật lịch sử Trương Hán Siêu ở đời Trần và danh thắng di tích lịch sử núi Dục Thuý. Việc tìm hiểu thêm một số thông tin về Trương Hán Siêu và núi Dục Thuý là cần thiết:

+ Trương Hán Siêu là người có tài thao lược, có công phát triển tư tưởng quân sự Đại Việt, giúp bàn định mưu kế trong các cuộc kháng chiến chống Nguyên – Mông lần 2 và 3, được nhiều vua đời Trần và Trần Hưng Đạo mến phục. Cùng với các danh thần nổi tiếng thời Trần như Phạm Ngũ Lão, Chu Văn An, Nguyễn Trung Ngạn, Mạc Đĩnh Chi,... ông được lịch sử đánh giá là một tài năng lỗi lạc. Trương Hán Siêu có học vấn uyên bác, là Hàn lâm học sĩ, làm đến chức Thượng thư, được truy tặng hàm Thái bảo, Thái phó, được thờ ở Văn Miếu, danh tiếng sánh ngang các bậc tiên hiền. Bên cạnh tư cách một nhà chính trị, một nhà tư tưởng, một nhà sử học, một nhà giáo,... Trương Hán Siêu còn là một nhà văn hoá, một nhà thơ, nhà văn có nhiều cống hiến. Tác phẩm văn học của ông nổi tiếng nhất là bài Bạch Đằng giang phú, được hậu thế liệt vào những áng thiên cổ hùng văn của nước Việt văn hiến. + Trương Hán Siêu là người có tài thao lược, có công phát triển tư tưởng quân sự Đại Việt, giúp bàn định mưu kế trong các cuộc kháng chiến chống Nguyên – Mông lần 2 và 3, được nhiều vua đời Trần và Trần Hưng Đạo mến phục. Cùng với các danh thần nổi tiếng thời Trần như Phạm Ngũ Lão, Chu Văn An, Nguyễn Trung Ngạn, Mạc Đĩnh Chi,... ông được lịch sử đánh giá là một tài năng lỗi lạc. Trương Hán Siêu có học vấn uyên bác, là Hàn lâm học sĩ, làm đến chức Thượng thư, được truy tặng hàm Thái bảo, Thái phó, được thờ ở Văn Miếu, danh tiếng sánh ngang các bậc tiên hiền. Bên cạnh tư cách một nhà chính trị, một nhà tư tưởng, một nhà sử học, một nhà giáo,... Trương Hán Siêu còn là một nhà văn hoá, một nhà thơ, nhà văn có nhiều cống hiến. Tác phẩm văn học của ông nổi tiếng nhất là bài Bạch Đằng giang phú, được hậu thế liệt vào những áng thiên cổ hùng văn của nước Việt văn hiến.

+ Núi Non Nước là một danh thắng ở đất Cố đô Hoa Lư, nằm án ngữ ngã ba sông Vân - sông Đáy, hồi thế kỉ XV, vùng này còn gần cửa biển. Thời Lý Nhân Tông, quốc sư Minh Không đã xây dựng chùa tháp ở núi này. Trương Hán Siêu là người đã đặt tên cho núi là Dục Thuý. Đời Trần Hiển Tông, sư Trí Nhu cho trùng tu và mời Trương Hán Siêu soạn bài kí ghi sự việc, chính là bài Dục Thuý sơn Linh Tế tháp kí (Bài kí tháp Linh Tế núi Dục Thuý) nổi tiếng. Cả đời theo đuổi công danh sự nghiệp, về già ở ẩn non xanh, Thăng Phủ viết Dục Thuý sơn ký thác tâm tư. Bài thơ đã gợi hứng cho hàng loạt sáng tác về sau. Non Nước thành nơi lưu dấu chân và bút đề của hàng chục tao nhân mặc khách trải các đời (như Phạm Sư Mạnh, Lê Thánh Tông, Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Thiệu Trị, Tự Đức, Cao Bá Quát, Tản Đà,...), khiến núi Dục Thuý được mệnh danh là “núi thơ. + Núi Non Nước là một danh thắng ở đất Cố đô Hoa Lư, nằm án ngữ ngã ba sông Vân - sông Đáy, hồi thế kỉ XV, vùng này còn gần cửa biển. Thời Lý Nhân Tông, quốc sư Minh Không đã xây dựng chùa tháp ở núi này. Trương Hán Siêu là người đã đặt tên cho núi là Dục Thuý. Đời Trần Hiển Tông, sư Trí Nhu cho trùng tu và mời Trương Hán Siêu soạn bài kí ghi sự việc, chính là bài Dục Thuý sơn Linh Tế tháp kí (Bài kí tháp Linh Tế núi Dục Thuý) nổi tiếng. Cả đời theo đuổi công danh sự nghiệp, về già ở ẩn non xanh, Thăng Phủ viết Dục Thuý sơn ký thác tâm tư. Bài thơ đã gợi hứng cho hàng loạt sáng tác về sau. Non Nước thành nơi lưu dấu chân và bút đề của hàng chục tao nhân mặc khách trải các đời (như Phạm Sư Mạnh, Lê Thánh Tông, Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Thiệu Trị, Tự Đức, Cao Bá Quát, Tản Đà,...), khiến núi Dục Thuý được mệnh danh là “núi thơ.

- Hai câu kết bài thơ này, cũng giống như các bài thơ vịnh cảnh khác cùng chủ đề của Nguyễn Trãi, vượt thoát khỏi âm hưởng tán tụng, ngợi ca của thơ vịnh cảnh đời Lê, lại thường là sự bộc lộ những suy tư về con người, về lịch sử, về dân tộc. Ý thơ thể hiện rõ sự hoài niệm, nhớ tiếc những gì đã qua: con người có tài năng và nhân cách, gắn liền với trang sử hào hùng của dân tộc; cảnh thắng thiên nhiên gắn liền với trầm tích văn hoá và dấu ấn văn hiến của đất nước tự chủ;... Điều này cho thấy tâm hồn hướng nội, sâu sắc của Nguyễn Trãi: luôn hướng về những giá trị cộng đồng, giá trị nhân văn, giá trị cội nguồn. Tài năng, tâm hồn và nhân cách của Nguyễn Trãi vì thế cũng đồng nhất thành một phần máu thịt của lịch sử non sông. - Hai câu kết bài thơ này, cũng giống như các bài thơ vịnh cảnh khác cùng chủ đề của Nguyễn Trãi, vượt thoát khỏi âm hưởng tán tụng, ngợi ca của thơ vịnh cảnh đời Lê, lại thường là sự bộc lộ những suy tư về con người, về lịch sử, về dân tộc. Ý thơ thể hiện rõ sự hoài niệm, nhớ tiếc những gì đã qua: con người có tài năng và nhân cách, gắn liền với trang sử hào hùng của dân tộc; cảnh thắng thiên nhiên gắn liền với trầm tích văn hoá và dấu ấn văn hiến của đất nước tự chủ;... Điều này cho thấy tâm hồn hướng nội, sâu sắc của Nguyễn Trãi: luôn hướng về những giá trị cộng đồng, giá trị nhân văn, giá trị cội nguồn. Tài năng, tâm hồn và nhân cách của Nguyễn Trãi vì thế cũng đồng nhất thành một phần máu thịt của lịch sử non sông.

Câu 4: Điểm nổi bật về nội dung trong thơ ca Nguyễn Trãi là gì? Nó được thể hiện ra sao trong các tác phẩm của ông? Hãy tìm các dẫn chứng cụ thể

Trả lời:

Điểm nổi bật của nội dung thơ văn của Nguyễn Trãi là:tư tưởng nhân nghĩa, tình yêu thiên nhiên và những ưu tư thế sự.

+ Tư tưởng nhân nghĩa: Bắt nguồn từ Nho giáo song đã được tiếp thu một cách chọn lọc và sáng tạo. Nhân nghĩa là thương dân, lấy cuộc sống ấm no, bình yên của nhân dân làm mục tiêu cao cả. Đặc biệt với ông thì còn biết trọng dân và ơn dân “ Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân/ Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”. Ông cũng luôn đề cao sức mạnh của nhân dân “ lật thuyền mới biết dân như nước”.  + Tư tưởng nhân nghĩa: Bắt nguồn từ Nho giáo song đã được tiếp thu một cách chọn lọc và sáng tạo. Nhân nghĩa là thương dân, lấy cuộc sống ấm no, bình yên của nhân dân làm mục tiêu cao cả. Đặc biệt với ông thì còn biết trọng dân và ơn dân “ Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân/ Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”. Ông cũng luôn đề cao sức mạnh của nhân dân “ lật thuyền mới biết dân như nước”.

Xuyên suốt các tác phẩm của ông tình yêu nước gắn liền với lí tưởng trung quân.  Song xét cho cùng thì nội dung cốt lõi trong tình yêu nước của ông chính là tình yêu dành cho nhân dân.

+ Tình yêu thiên nhiên: + Tình yêu thiên nhiên:  Đây được xem là một nguồn cảm hứng lớn trong các sáng tác của Nguyễn Trãi, chứa đựng cả một thế giới thiên nhiên đa dạng vừa mỹ lệ lại bình dị và gần gũi.

Điều này được thể hiện vô cùng mạnh mẽ qua tập Ức Trai thi tập  và Quốc  m thi tập….

Một tâm hồn mở rộng, tinh tế, lãng mạn nâng niu tưng vẻ đẹp khoảnh khắc giao hòa của thiên nhiên.

+ Ưu tư về thế sự: Hồn thơ của ông nặng trĩu suy tư và sự đen bạc. Nó là chiêm nghiệm buồn về nhân tình thế thái, cay đắng thất vọng về đau đớn trước thực tại bất công, ngang trái  + Ưu tư về thế sự: Hồn thơ của ông nặng trĩu suy tư và sự đen bạc. Nó là chiêm nghiệm buồn về nhân tình thế thái, cay đắng thất vọng về đau đớn trước thực tại bất công, ngang trái

“Phượng những tiếc cao, diều hãy liệng

Hoa thì hay héo, cỏ thường tươi”

Song tác giả vẫn đối diện với nó với một tâm thế hiên ngang sừng sững, băng cốt cách hoa cúc hoa sen

“ Trừ đọc, trừ tham, trừ bạo ngược

Có nhân, có trí, có anh hùng”

Câu 5: Thể loại văn chính luận của Nguyễn Trãi đã từng thể hiện sức tác động mạnh mẽ như thế nào?Những yếu tố nào làm nên sức mạnh đó?

Trả lời:

Văn học chính luận: đạt đến trình độ mẫu mực, vận dụng triệt để và sắc sảo các mệnh đề tư tưởng, đạo đức Nho giáo và chân lý khách quan của đời sống để tạo dựng nền tảng chính nghĩa vững chắc cho luận điểm lớn.

Ngoài ra nó còn tạo nên nhờ khả năng bám sát đối tượng và tình hình thời sự chiến sự kết hợp giữa lí lẽ sắc bén và dẫn chứng xác thực, lập luận cùng bố cục chặt chẽ, ngôn từ hàm súc phong cách ngôn ngữ và phương thức biểu đạt giọng điệu truyền cảm.

Câu 6: Chỉ ra lỗi dùng từ Hán Việt trong những câu sau đây. Phân tích những lỗi ấy và sửa lại cho đúng.

  • a. Song thân của thằng bé ấy đều làm công nhân ở xí nghiệp in.
  • b. Ông ấy vừa giỏi về cơ khí lại vừa giỏi về kinh doanh, thật là tài hoa.
  • c. Sáng mai, các bạn tập họp đúng giờ nhé.
  • d. Đọc sách nơi không đủ ánh sáng dễ làm giảm sút thị giác.

Trả lời: 

CâuLỗi dùng từ Hán ViệtSửa lại cho đúng
aDùng từ song thân không hợp phong cách.Song thân → Bố mẹ
bDùng từ kinh doanh là từ không cùng loại với từ cơ khí (không cùng phù hợp với khả năng kết hợp).kinh doanh → việc kinh doanh
cDùng từ tập họp là không đúng hình thức ngữ âm.tập hợp → tập hợp
dDùng từ thị giác là không đúng nghĩa.thị giác → thị lực

Câu 7: Theo em, câu thơ nào trong bài thể hiện rõ nhất sự liên tưởng - tưởng tượng của tác giả? Biện pháp tu từ nổi bật nhất được tác giả sử dụng trong câu thơ để biểu đạt sự liên tưởng - tưởng tượng là gì?

Trả lời:

- Bài thơ có nhiều câu thơ thể hiện năng lực liên tưởng bất ngờ, sự tưởng tượng nhạy cảm và phong phú của tác giả. Trong đó, câu thơ thứ 3 (Liên hoa phù thuỷ thượng) và câu thơ thứ 5 (Tháp ảnh trâm thanh ngọc) có thể coi là nổi bật nhất. - Bài thơ có nhiều câu thơ thể hiện năng lực liên tưởng bất ngờ, sự tưởng tượng nhạy cảm và phong phú của tác giả. Trong đó, câu thơ thứ 3 (Liên hoa phù thuỷ thượng) và câu thơ thứ 5 (Tháp ảnh trâm thanh ngọc) có thể coi là nổi bật nhất.

- Biện pháp tu từ được sử dụng trong cả hai câu thơ thứ 3 và thứ 5 đều là so sánh, ẩn dụ. - Biện pháp tu từ được sử dụng trong cả hai câu thơ thứ 3 và thứ 5 đều là so sánh, ẩn dụ.

Câu 8: Dựa vào gợi ý trong phần cước chú (SGK,tr.24), hãy sưu tầm một bài thơ của tác giả khác cùng viết về núi Dục Thúy. Nêu cảm nhận của em về bài thơ đó.

Trả lời:

- Phần cước chú trong SGK đã gợi ý cho biết: Núi Dục Thuý (núi Non Nước ở Ninh Bình) từng được mệnh danh là “núi thơ” vì đã khơi nguồn cảm hứng cho nhiều thi nhân. Nổi tiếng trong số đó có thể kể đến là: Trương Hán Siêu, Phạm Sư Mạnh, Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông, Nguyễn Du, Thiệu Trị, Tự Đức, Cao Bá Quát, Tản Đà,... Thông qua các nguồn tài liệu như các tổng tập, hợp tuyển thơ văn hoặc thi tập riêng của các tác giả hoặc dựa vào gợi ý của các công cụ tìm kiếm tài liệu trên internet, bạn có thể đọc mở rộng và tìm được một tác phẩm thơ ca theo yêu cầu (thơ ca trung đại viết bằng chữ Hán, chữ Nôm hoặc thơ ca hiện đại viết bằng chữ quốc ngữ). Từ đó lựa chọn một tác phẩm mà mình yêu thích, chép lại để giới thiệu với thầy cô và các bạn. Lưu ý: ghi rõ tên tác phẩm, tác giả, xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác (nếu biết); nếu là thơ chữ Hán thì có cả phần phiên âm và bản dịch; hệ thống cước chứ,;... - Phần cước chú trong SGK đã gợi ý cho biết: Núi Dục Thuý (núi Non Nước ở Ninh Bình) từng được mệnh danh là “núi thơ” vì đã khơi nguồn cảm hứng cho nhiều thi nhân. Nổi tiếng trong số đó có thể kể đến là: Trương Hán Siêu, Phạm Sư Mạnh, Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông, Nguyễn Du, Thiệu Trị, Tự Đức, Cao Bá Quát, Tản Đà,... Thông qua các nguồn tài liệu như các tổng tập, hợp tuyển thơ văn hoặc thi tập riêng của các tác giả hoặc dựa vào gợi ý của các công cụ tìm kiếm tài liệu trên internet, bạn có thể đọc mở rộng và tìm được một tác phẩm thơ ca theo yêu cầu (thơ ca trung đại viết bằng chữ Hán, chữ Nôm hoặc thơ ca hiện đại viết bằng chữ quốc ngữ). Từ đó lựa chọn một tác phẩm mà mình yêu thích, chép lại để giới thiệu với thầy cô và các bạn. Lưu ý: ghi rõ tên tác phẩm, tác giả, xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác (nếu biết); nếu là thơ chữ Hán thì có cả phần phiên âm và bản dịch; hệ thống cước chứ,;...

- Nêu cảm nhận về bài thơ: Đây là một câu hỏi mở, có thể phát biểu tự do về cảm xúc của mình khi đọc tác phẩm. Tuy vậy, trả lời dạng câu hỏi này đòi hỏi phải chân thật, xuất phát từ việc trân trọng tác phẩm và từ chính những cảm thụ của mình. Câu trả lời một cách chung chung, không xuất phát từ việc cảm thụ tác phẩm sẽ không đạt yêu cầu. - Nêu cảm nhận về bài thơ: Đây là một câu hỏi mở, có thể phát biểu tự do về cảm xúc của mình khi đọc tác phẩm. Tuy vậy, trả lời dạng câu hỏi này đòi hỏi phải chân thật, xuất phát từ việc trân trọng tác phẩm và từ chính những cảm thụ của mình. Câu trả lời một cách chung chung, không xuất phát từ việc cảm thụ tác phẩm sẽ không đạt yêu cầu.

Câu 9: Sự nghiệp và cuộc đời của Nguyễn Trãi có ảnh hưởng như thế nào tới nền văn học trung đại Việt Nam.

Trả lời:

 Sự nghiệp và cuộc đời của Nguyễn Trãi có ảnh hưởng sâu sắc tới nền văn học trung đại Việt Nam. Tư tưởng nhân văn nhân đạo của ông có tác động không chỉ văn học thời bấy giờ mà còn ảnh hưởng sâu rộng đến văn học nước nhà sau này

Câu 10: Chỉ ra mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ. Vì sao ở hai câu kết tác giả nhắc đến Trương Thiếu bảo? Điều này có ý nghĩa gì?

Trả lời:

- Mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ đi từ sự cảm nhận về vẻ đẹp núi Dục Thúy đến sự chạnh nhớ đến quan Trương Thiếu bảo. - Mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ đi từ sự cảm nhận về vẻ đẹp núi Dục Thúy đến sự chạnh nhớ đến quan Trương Thiếu bảo.

- Tác giả nhớ đến Trương Thiếu bảo vì Trương Thiếu bảo đã từng đến núi Dục Thúy và có bài kí được khắc trên tháp ở đây. - Tác giả nhớ đến Trương Thiếu bảo vì Trương Thiếu bảo đã từng đến núi Dục Thúy và có bài kí được khắc trên tháp ở đây.

- Việc tác giả nhớ đến Trương Thiếu bảo thể hiện sự uống nước nhớ nguồn, đồng thời cho thấy suy nghĩ của Nguyễn Trãi về sự chảy trôi của thời gian. - Việc tác giả nhớ đến Trương Thiếu bảo thể hiện sự uống nước nhớ nguồn, đồng thời cho thấy suy nghĩ của Nguyễn Trãi về sự chảy trôi của thời gian.

Câu 11: Nguyễn Trãi đã gửi gắm trong thơ viết về thế sự những nỗi niềm tâm sự gì

Trả lời:

Tham khảo gợi ý sau:

– Nỗi buồn thời thế, nỗi thất vọng trước thực tại nhiều bất công, ngang trái: “Ở thế nhiều phen thấy khóc cười/ ... Phượng những tiếc cao, diều hãy liệng/ Hoa thì hay héo, cỏ thường tươi” (Tự thuật, bài 9);“Ai ai đều đã bằng câu hết/ Nước chẳng còn có Sử Ngư (Mạn thuật, bài 14);...

– Niềm tự hào, tự tin vào phẩm cách thanh cao, khi tiết cứng cỏi, bản lĩnh kiên cường: “Đống lương tài có mấy bằng mày/ Nhà cả đòi phen chống khoẻ thay" (Tùng);"Thế sự dầu ai hay buộc bện/ Sen nào có bén trong lầm” (Thuật hứng, bài 25); “Chớ cậy sang mà ép nề/ Lời chẳng phải vuỗn không nghe" (Trần tình, bài 8); “Vườn quỳnh dầu chim kêu hót/ Cõi trần có trúc đứng ngăn" (Tự thản, bài 40),...

– Lí tưởng sống cao cả, khát vọng xả thân vì chính nghĩa, vì dân, vì nước: “Trừ độc trừ tham, trừ bạo ngược/ Có nhân, có trí, có anh hùng” (Bảo kính cảnh giới, bài 5); “Vua Nghiêu Thuấn, dân Nghiêu Thuấn/ Dường ấy ta đà phi sở nguyền” (Tự thản, bài 4);..

Câu 12: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày cảm nhận của bạn về một bài thơ của Nguyễn Trãi.

Trả lời:

Trong những ngày từ quan về ở ẩn tại Côn Sơn, Nguyễn Trãi đã viết nhiều bài thơ đặc sắc, trong số đó có bài số 43 trong chùm thơ Bảo kính cảnh giới. Bài thơ là bức tranh phong cảnh mùa hè độc đáo nhưng thấp thoáng là niềm tâm sự của tác giả.

Câu thơ đầu tiên, ta đọc lên thoáng qua sao có vẻ an nhàn, êm đềm thanh thoát đến thế:

“Rồi hóng mát thuở ngày trường”.

Nguyễn Trãi kia! Ông đang ngồi dưới bóng cây nhàn nhã như hóng mát thật sự. Việc quân, việc nước chắc đã xong xuôi, ông mới trở về với cuộc sống đơn sơ, giản dị, mộc mạc mà chan hòa, gần gũi với thiên nhiên. Một số sách dịch là “Rỗi, hóng mát thuở ngày trường”. Nhưng “rỗi” hay “rồi” cũng đều gây sự chú ý cho người đọc. Rảnh rỗi, sự việc đều xong xuôi, đã qua rồi. “Ngày trường” lại làm tăng sự chú ý. Cả câu thơ không còn đơn giản là hình ảnh của Nguyễn Trãi ngồi hóng mát mà nó lại toát lên nỗi niềm, tâm sự của tác giả “Nhàn rỗi ta hóng mát cả một ngày dài”. Một xã hội đã bị suy yếu, nguyện vọng, ý chí của tác giả đã bị vùi lấp, không còn gì nữa, ông đành phải rời bỏ, từ quan để về ở ẩn, phải đành “hóng mát” cả ngày trường để vơi đi một tâm sự, một gánh nặng đang đè lên vai mình. Cả câu thơ thấp thoáng một tâm sự thầm kín, không còn là sự nhẹ nhàng thanh thản nữa.

Về với thiên nhiên, ông lại có cơ hội gần gũi với thiên nhiên hơn. Ông vui thú, say mê với vẻ đẹp của thiên nhiên.

“Hòe lục đùn đùn tán rợp giương

Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ

Hồng liên trì đã tiễn mùi hương”

Cảnh mùa hè qua tâm hồn, tình cảm của ông, thiên nhiên bừng bừng sức sống. Cây hòe lớn lên nhanh, tán nó càng lớn dần lên có thể như một tấm trướng rộng căng ra giữa trời với cành lá xanh tươi. Những cây thạch lựu còn phun thức đỏ, ao sen tỏa hương, màu hồng của những cành, hoa điểm tô sắc thắm. Qua lăng kính của Nguyễn Trãi: sức sống vẫn bừng bừng, tràn đầy, cuộc đời là một vườn hoa, một khu vườn thiên nhiên muôn màu muôn vẻ. Cảnh vật như cổ tích có lẽ bởi nó được nhìn bằng con mắt của một thi sĩ đa cảm, giàu lòng ham sống với đời...

Qua cảnh mùa hè, tình cảm của Nguyễn Trãi cũng thể hiện một cách sâu sắc:

“Lao xao chợ cá làng ngư phủ

Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương”.

“Chợ” là hình ảnh của sự thái bình trong tâm thức của người Việt. Chợ đông vui thì nước thái bình, thịnh trị, dân giàu đủ ấm no; chợ tan rã thì dễ gợi hình ảnh đất nước có biến có loạn, có giặc giã, có chiến tranh, đao binh... lại thêm tiếng ve kêu lúc chiều tà gợi lên cuộc sống nơi thôn dã. Chính những màu sắc nơi thôn dã này làm cho tình cảm ông thêm đậm đà sâu sắc và gợi lại ý tưởng mà ông đang đeo đuổi:

“Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng

Dân giàu đủ khắp đòi phương".

“Dân giàu đủ", cuộc sống của người dân ngày càng ấm no, hạnh phúc là điều mà Nguyễn Trãi từng canh cánh và mong ước. Ở đây, ông đề cập đến Ngu cầm vì thời vua Nghiêu, vua Thuấn nổi tiếng là thái bình thịnh trị. Vua Thuấn có một khúc đàn “Nam Phong” gảy lên để ca ngợi nhân gian giàu đủ, sản xuất ra nhiều thóc lúa ngô khoai. Cho nên, tác giả muốn có một tiếng đàn của vua Thuấn lồng vào đời sống nhân dân để ca ngợi cuộc sống của nhân dân ấm no, vui tươi, tràn đầy âm thanh hạnh phúc. Những mơ ước ấy chứng tỏ Nguyễn Trãi là nhà thơ vĩ đại có một tấm lòng nhân đạo cao cả. Ông luôn nghĩ đến cuộc sống của nhân dân, chăm lo đến cuộc sống của họ. Đó là ước mơ vĩ đại. Có thể nói: dù triều đình có thể xua đuổi Nguyễn Trãi nhưng ông vẫn sống lạc quan yêu đời, mong sao cho ước vọng lí tưởng của mình được thực hiện để nhân dân có một cuộc sống ấm no.

Bài thơ này đã làm rõ nỗi niềm tâm sự của Nguyễn Trãi trong thời gian ở Côn Sơn với tấm lòng yêu nước thương dân vẫn ngày đêm “cuồn cuộn nước triều Đông”. Ông yêu thiên nhiên cây cỏ say đắm. Và có lẽ chính thiên nhiên đã cứu Nguyễn Trãi thoát khỏi những phút giây bi quan của cuộc đời mình. Dù sống với cuộc sống thiên nhiên nhưng Ức Trai vẫn canh cánh “một tấc lòng ưu ái cũ”. Nguyễn Trãi vẫn không quên lí tưởng nhân dân, lí tưởng nhân nghĩa, lí tưởng mong cho thôn cùng xóm vắng không có một tiếng oán than, đau sầu.

Câu 13: Chọn từ Hán Việt ở cột B có ý nghĩa tương đương với từ ngữ hoặc cách nói ở cột A (làm vào vở):

AB
1. non sông đất nướca. phong vân
2. yêu thương người và chuộng lẽ phảib. hiếu sinh
3. tự mình làm chủ, không phụ thuộc vào người khácc. hào kiệt
4. người có tài năng, chí khí hơn ngườid. kì diệu
5. chạy vạy nhọc nhằn để lo toan việc gì đóđ. cầu hiền
6. mong tìm được người tài đứce. bôn tẩu
7. gió mâyê. giang sơn
8. yêu thương, trân trọng sự sốngg. nhân nghĩa
9. lạ và hay khác thườngh. duy tân
10. đổi mớii. độc lập

Trả lời: 

1  - ê                             2  - g

3  - i                             4  - c

5  - e                             6  - đ

7  - a                             8  - b

9  - d                             10 - h

Câu 14: Trình bày thông tin về tác giả và tác phẩm Bảo kính cảnh giới.

Trả lời:

a, Tác giả

- Nguyễn Trãi (1380 – 1442) - Nguyễn Trãi (1380 – 1442)

- Quê quán: làng Chi Ngại, huyện Phượng Sơn, lộ Lạng Giang (nay thuộc Chí Linh, Hải Dương). - Quê quán: làng Chi Ngại, huyện Phượng Sơn, lộ Lạng Giang (nay thuộc Chí Linh, Hải Dương).

- Phong cách nghệ thuật: sắc sảo, khúc triết, thấu tình đạt lý, có nhu có cương - Phong cách nghệ thuật: sắc sảo, khúc triết, thấu tình đạt lý, có nhu có cương

- Tác phẩm chính: Bình Ngô đại cáo, Quân trung từ mệnh tập, Ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập,... - Tác phẩm chính: Bình Ngô đại cáo, Quân trung từ mệnh tập, Ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập,...

b, Tác phẩm

Trích từ tập thơ Quốc âm thi tập được viết trong những ngày Nguyễn Trãi ở ẩn ở Côn Sơn

Câu 15: Xếp những từ ngữ sau đây thành 2 nhóm chính: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập

“ thiên thư, sơn hà, giang sơn, quốc gia, thiên tử, cường quốc, ái quốc, thủ môn, thiên vị, xâm phạm, chiến thắng”

Trả lời:

Từ ghép chính phụ : thiên thư, thiên tử, cường quốc, ái quốc, thủ môn, thiên vị, chiến thắng.

Từ ghép đẳng lập : sơn hà, giang sơn, quốc gia, xâm phạm

Câu 16: Phân tích vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi qua một số câu thơ mà anh chị cảm nhận sâu sắc nhất

Trả lời:

“Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng

Dân giàu đủ khắp đòi phương"

Hai câu thơ cuối của bài " Cảnh ngày hè" cho ta hiểu tấm lòng của Nguyễn Trãi muốn có cây đàn của vua Thuấn để gảy lên khúc ca sự no ấm, thái bình của người dân. Ông là người luôn canh cánh trong lòng nỗi lo cho dân, cho đất nước. Nhìn thấy dân làng chài trong cảnh yên vui cũng đủ khiến ông yên lòng.  m điệu những câu thơ lục ngôn ( sáu chữ) kết thúc bài thơ khác âm điệu những câu thơ thất ngôn ( bảy chữ) ở chỗ nó như dồn nén trong câu chữ những tính cảm của ông dành cho nhân dân. Ông ước mơ người dân đất nước ta có cuộc sống no đủ sum vầy hạnh phúc, ấm êm.

Câu 17: Bức tranh ngày hè được tác giả miêu tả như thế nào? Gồm có những màu sắc và âm thanh nào?

Trả lời:

Bức tranh ngày hè được tác giả miêu tả một cách đầy sinh động, tràn trề nhựa sống.

Màu sắc: màu xanh của hòe, màu đỏ của lựu, màu hồng của sen,  màu vàng của nắng...

Bức tranh ngày hè tươi tắn đầy màu sắc

Trạng thái sự vật:  đùn đùn, giương, phun, tiễn... Tác giả dùng các động từ mạnh để diễn tả sự căng tràn của cảnh vật. Có một thứ gì đang thôi thúc từ bên trong khiến cho nó không kìm lại được phải đùn ra hết lớp này đến lớp khác

Cảnh vật cuối hè được miêu tả với những hình ảnh: sen đã tàn, đã hết mùi hương. Ngắt nhịp ¾ gây ấn tượng cùng sự chú ý cho người đọc làm nổi bật cảnh vật buổi chiều hè.

Âm thanh: Bức tranh ngày hè không chỉ được miêu tả bằng những hình ảnh màu sắc mà còn có cả âm thanh vô cùng sôi động và quen thuộc tiếng chợ cá “lao xao” cùng với tiếng ve inh ỏi đã tạo thành một bản nhạc hòa ca mùa hạ náo nhiệt tưng bừng.

Bức tranh ngày hè vô cùng rực rỡ, sinh động, tràn trề sức sống, hài hòa về màu sắc, âm thanh cũng như đường nét. Có sự gắn kết giữa con người và cảnh vật.

Câu 18: Thay thế các câu sau đây bằng các câu có dùng từ Hán Việt sao cho tương đồng về ý nghĩa và trang nhã hơn:

  • a.  Anh ấy bảo tôi thay anh ấy làm hết những giấy tờ này.
  • b. Nền kinh tế nước ấy đã mạnh trở lại và từ chỗ đi sau dần trở thành đi trước.
  • c. Các nghĩa sĩ Cần Giuộc đã bạo dạn đánh vào đồn giặc Pháp, không sợ chết chóc.
  • d. Những điều ông ấy nói trong cuộc họp đã bị nhiều người chống lại.

Trả lời:

a. Anh ấy bảo tôi thay anh ấy làm hết những thủ tục này.

b. Nền kinh tế nước ấy đã phục hồi mạnh mẽ và từ chỗ tụt hậu dần trở thành tiên phong.

c. Các nghĩa sĩ Cần Giuộc đã dũng cảm đánh vào đồn giặc Pháp, không sợ hy sinh.

d. Những điều ông ấy nói trong cuộc họp đã bị nhiều người phản đối.

Câu 19: Em cảm nhận được những nét đẹp nào của khung cảnh cuộc sống con người trong hai câu thơ 5 và 6?

Trả lời:

- Những nét đẹp của khung cảnh cuộc sống con người trong hai câu thơ 5 và 6 là: - Những nét đẹp của khung cảnh cuộc sống con người trong hai câu thơ 5 và 6 là:

- -  Âm thanh “lao xao” của phiên chợ cá mang đến vẻ đẹp bình dị, ấm áp của cuộc sống sinh hoạt nơi làng chài; những con thuyền về bến, người mua kẻ bán;... Tiếng đàn ve “dắng dỏi” khiến không gian ngỡ tĩnh lặng của buổi hoàng hôn trở nên rộn rã hơn.

- Hình ảnh “làng ngư phủ, “lầu tịch dương” vốn mang tính ước lệ, công thức - qua ngòi bút Nguyễn Trãi đã truyền tải được nhịp sống bình yên, ấm áp của đời thường chốn thôn quê. - Hình ảnh “làng ngư phủ, “lầu tịch dương” vốn mang tính ước lệ, công thức - qua ngòi bút Nguyễn Trãi đã truyền tải được nhịp sống bình yên, ấm áp của đời thường chốn thôn quê.

Câu 20: Vì sao có thể nói Nguyễn Trãi là một nhân vật lịch sử vĩ đại?

Trả lời:

Những năm thế kỉ XIV, nước ta bị xâm lược, nhà Hồ lật đổ nhà Trần, quân Minh xâm lược nước ta. Sau khi thoát khỏi sự giam lỏng của giặc Minh, Nguyễn Trãi đã tìm vào Lam Sơn theo Lê Lợi khởi nghĩa. Ông trở thành vị quân sư số 1, giúp Lê Lợi vạch chiến lược tiêu diệt kẻ thù xâm lược, giữ trọng trách chính trị, ngoại giao. Năm 1427 cuộc khởi nghĩa Lam sơn toàn thắng, ông thừa lệnh viết Bình Ngô đại cáo, hăm hở vào công cuộc xây dựng bảo vệ Tổ quốc một mực trung hiếu cho đến khi phải chịu oan án. Tư tưởng chính trị mà ông suốt đời phấn đấu và phụng sự hết mình là tư tưởng nhân nghĩa mà cái nền tảng chính là tình yêu nước và lòng thương dân. Chính vì thế có thể nói  Nguyễn Trãi là một nhân vật lịch sử vĩ đại đã góp phần làm nên lịch sử dân tộc nước nhà.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 10 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay