Câu hỏi tự luận ngữ văn 10 kết nối Bài 6: Văn bản. Tác gia Nguyễn Trãi

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 10 Kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 6: Văn bản. Tác gia Nguyễn Trãi. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 10 Kết nối tri thức.

VĂN BẢN. TÁC GIA NGUYỄN TRÃI

( 17 câu)

1.    NHẬN BIẾT (3 câu)

Câu 1: Hãy trình bày một số hiểu biết của em về tác gia Nguyễn Trãi? Kể tên một số tác phẩm của ông mà em đã học trước đó?

Trả lời:

+ Nguyễn Trãi là tác giả văn học, danh nhân văn hóa lớn của dân tộc. Ông là người có những đóng góp vô cùng to lớn cho nền văn học trung đại của Việt Nam và có ảnh hưởng sâu sắc đến văn học sau này.

+ Một số tác phẩm của ông đã học trước đó là: Bài ca Côn Sơn, Cảnh ngày hè.

Câu 2: Sự nghiệp và cuộc đời của Nguyễn Trãi có ảnh hưởng như thế nào tới nền văn học trung đại Việt Nam.

Trả lời:

 Sự nghiệp và cuộc đời của Nguyễn Trãi có ảnh hưởng sâu sắc tới nền văn học trung đại Việt Nam. Tư tưởng nhân văn nhân đạo của ông có tác động không chỉ văn học thời bấy giờ mà còn ảnh hưởng sâu rộng đến văn học nước nhà sau này

Câu 3: Trình bày giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản “Tác gia Nguyễn Trãi”

Trả lời:

a, Nội dung

-       Thể hiện sự đa tài của Nguyễn Trãi trong đóng góp vĩ đại cho nền văn học trung đại Việt Nam

-       Quan điểm sáng tác cũng như nghệ thuật của ông trong đó nhấn mạnh nhất là tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước và cảm hứng thế sự.

b, Nghệ thuật

Trình bày luận điểm chi tiết dẫn chứng cụ thể xác đáng.

2.    THÔNG HIỂU (7 câu)

Câu 1: Sau khi đọc văn bản, hãy tóm tắt về tiểu sử của tác gia Nguyễn Trãi? Nguyễn Trãi đã có đóng góp thế nào cho sự nghiệp yêu nước cũng như văn học của dân tộc?

Trả lời:

-       Tên: Nguyễn Trãi hiệu Ức Trai

-       Năm sinh năm mất: 1380 – 1442

-       Quê quán:  Làng Chi Ngại nay thuộc huyện Chí Linh – tỉnh Hải Dương nhưng lớn lên  cùng gia đình ở làng Nhị Khê huyện Thường Tín, Hà Tây nay thuộc thành phố Hà Nội.

-       Thân phụ của Nguyễn Trãi là cụ Nguyễn Phi Khanh, đỗ thái học sinh dưới triều Trần, thân mẫu là bà Trần Thị Thái con quan Tư đồ Trần Nguyên Đán.

-       Năm 1400, Nguyễn Trãi đỗ Thái học sinh và làm quan dưới triều Hồ

-       Năm 1407, triều Hồ sụp đổ, cha ông bị bắt về Trung Quốc, ông bị giam lỏng ở Đông Quan.

-       Năm 1423, Nguyễn Trãi theo nghĩa quân Lam Sơn phò tá Lê Lợi để chống quân Minh và dâng Bình Ngô sách

-       Năm 1427, Nguyễn Trãi viết Bình Ngô Đại Cáo

-       Dưới thời Lê Thái Tổ triều đình xung đột. Năm 1437 ông xin  về ở ẩn tại Côn Sơn ( HẢi Dương).

-       Năm 1440, Nguyễn Trãi được Vua Lê Thái Tông mời ra giúp việc nước

-       Năm 1442, Nguyễn Trãi bị hãm hại vu cho tội giết Vua và chịu án “tru di tam tộc”

-       Năm 1464 ông được minh oan và 1467 được tìm và khắc in di cảo của ông.

-       Năm 1980 ông được tổ chức UNESCO vinh danh “ Danh nhân văn hóa thế giới”.

 

Câu 2: Sáng tác của Nguyễn Trãi bao gồm những gì? Kể tên một số tác phẩm tiêu biểu của ông?

Trả lời:

Sáng tác của Nguyễn Trãi bao gồm nhiều thể loại thuộc nhiều lĩnh vực như: quân sự, chính trị, lịch sử, địa lí, văn học.

Tác phẩm tiêu biểu gồm có: Ức Trai thi tập, Quân Trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Lam Sơn thực lục, Dư địa chí, Chí Linh sơn phú và Băng Hồ di sự tục. Sáng tác chữ Nôm có quốc âm thi tập

 

Câu 3: Điểm nổi bật về nội dung trong thơ ca Nguyễn Trãi là gì? Nó được thể hiện ra sao trong các tác phẩm của ông? Hãy tìm các dẫn chứng cụ thể

Trả lời:

-       Điểm nổi bật của nội dung thơ văn của Nguyễn Trãi là:tư tưởng nhân nghĩa, tình yêu thiên nhiên và những ưu tư thế sự.

+ Tư tưởng nhân nghĩa: Bắt nguồn từ Nho giáo song đã được tiếp thu một cách chọn lọc và sáng tạo. Nhân nghĩa là thương dân, lấy cuộc sống ấm no, bình yên của nhân dân làm mục tiêu cao cả. Đặc biệt với ông thì còn biết trọng dân và ơn dân “ Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân/ Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”. Ông cũng luôn đề cao sức mạnh của nhân dân “ lật thuyền mới biết dân như nước”.

Xuyên suốt các tác phẩm của ông tình yêu nước gắn liền với lí tưởng trung quân.  Song xét cho cùng thì nội dung cốt lõi trong tình yêu nước của ông chính là tình yêu dành cho nhân dân.

+ Tình yêu thiên nhiên:  Đây được xem là một nguồn cảm hứng lớn trong các sáng tác của Nguyễn Trãi, chứa đựng cả một thế giới thiên nhiên đa dạng vừa mỹ lệ lại bình dị và gần gũi.

Điều này được thể hiện vô cùng mạnh mẽ qua tập Ức Trai thi tập  và Quốc Âm thi tập….

⇨    Một tâm hồn mở rộng, tinh tế, lãng mạn nâng niu tưng vẻ đẹp khoảnh khắc giao hòa của thiên nhiên.

+ Ưu tư về thế sự: Hồn thơ của ông nặng trĩu suy tư và sự đen bạc. Nó là chiêm nghiệm buồn về nhân tình thế thái, cay đắng thất vọng về đau đớn trước thực tại bất công, ngang trái

“Phượng những tiếc cao, diều hãy liệng

Hoa thì hay héo, cỏ thường tươi”

Song tác giả vẫn đối diện với nó với một tâm thế hiên ngang sừng sững, băng cốt cách hoa cúc hoa sen

“ Trừ đọc, trừ tham, trừ bạo ngược

Có nhân, có trí, có anh hùng”

 

Câu 4: Nguyễn Trãi đã để lại cho đời những thể loại văn học nào?

Trả lời:

-       Nguyễn Trãi để để lại cho đời sau rất nhiều thể loại văn học như: Văn chính luận, thơ chữ Hán và chữ Nôm

-       Mỗi thể loại ấy ông đều để lại rất nhiều sự sáng tạo

 

Câu 5: Thể loại văn chính luận của Nguyễn Trãi đã từng thể hiện sức tác động mạnh mẽ như thế nào?Những yếu tố nào làm nên sức mạnh đó?

Trả lời:

Văn học chính luận: đạt đến trình độ mẫu mực, vận dụng triệt để và sắc sảo các mệnh đề tư tưởng, đạo đức Nho giáo và chân lý khách quan của đời sống để tạo dựng nền tảng chính nghĩa vững chắc cho luận điểm lớn.

Ngoài ra nó còn tạo nên nhờ khả năng bám sát đối tượng và tình hình thời sựm chiến sự kết hợp giữa lí lẽ sắc bén và dẫn chứng xác thực, lập luận cùng bố cục chặt chẽ, ngôn từ hàm súc phong casch ngôn ngữ và phương thức biểu đạt giọng điệu truyền cảm.

 

Câu 6: Thơ chữ Nôm và thơ chữ Hán của Nguyễn Trãi đã từng thể hiện sức tác động mạnh mẽ như thế nào?Những yếu tố nào làm nên sức mạnh đó?

Trả lời:

+ Thơ chữ Hán của ông được sáng tác bằng thể thơ Đường luật, đạt tới sự nhuần nhuyễn, điêu luyện, ngôn từ cô đúc nghệ thuật tả cảnh, tả tình không bị theo lề lối cũ.

Ý tình trong bài thơ vừa in đậm dấu ấn cá nhân vừa thể hiện giá trị tư tưởng sâu sắc.  Hình tượng thiên nhiên phóng khoáng, hùng vĩ, diễm lệ, khi thì thanh sơ, thơ mộng….

+ Thơ chữ Nôm: được đánh giá là đỉnh cao trong dòng thơ quốc âm. Ông đã ý thức sáng tạo một thể thơ riêng khi đưa câu thơ lục ngôn xen vào thơ thất ngôn ở vị trí đa dạng và linh hoạt

Mượn thi liệu từ Trung Quốc. Ngôn ngữ thơ bình dị, đậm chất dân tộc, sử dụng nhiều từ láy, thành ngữ, tục ngữ….

 

Câu 7: Trình bày nội dung chính của văn bản Tác gia Nguyễn Trãi?

Trả lời:

Văn bản trình bày tiểu sử, cuộc đời, con người và sự nghiệp văn học của tác giả Nguyễn Trãi, từ đó bày tỏ sự ngưỡng mộ trước tài năng và phẩm chất của ông. 

 

3.    VẬN DỤNG (4 câu)

Câu 1: Phân tích nội dung cơ bản của tư tưởng nhân nghĩa trong thơ văn Nguyễn Trãi

Trả lời:

Nội dung cốt lõi trong tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là yên dân, trừ bạo. Tư tưởng nhân nghĩa của ông gắn liền với tư tưởng thân dân – yêu thương, tôn trọng, biết ơn dân; khẳng định sức mạnh, vai trò to lớn của nhân dân,.. Dẫn chứng minh hoạ cho những nội dung cơ bản này có thể lấy từ các văn bản đã đọc và một số tác phẩm khác:

– “Tuy đà chửa có tài lương đống/ Bóng cả nhờ còn rợp đến dân” (Cây đa già) – “Hổ phách phục linh nhìn mới biết/ Dành còn để trợ dân này” (Tùng)

– “Vua Nghiêu Thuấn, dân Nghiêu Thuấn/ Dường ấy ta đà phi sở nguyền” (Tự thản, bài 4)

– “Ăn lộc đền ơn kẻ cấy cày" (Bảo kính cảnh giới, bài 19)

– “Phúc chu thuỷ tín dân do thuỷ” (Thuyền bị lật rồi mới biết dân như nước, Quan hải)

-“Thánh tâm dục dữ dân hưu tức” (Lòng thánh muốn được cùng dân nghỉ ngơi, Quan duyệt thuỷ trận),...

Câu 2: Phân tích một đặc điểm của hình tượng thiên nhiên trong thơ Nguyễn Trãi

Trả lời:

– Thiên nhiên có vẻ đẹp hùng vĩ, tráng lệ: Bạch Đằng hải khẩu (Cửa biển Bạch Đằng), Thần Phù hải khẩu (Cửa biển Thần Phù), Đề Yên Tử sơn Hoa Yên tự (Để chùa Hoa Yên núi Yên Tử), Vân Đồn,...

– Thiên nhiên có vẻ đẹp thanh sơ, bình dị, gần gũi: Mộ xuân tức sự (Cuối xuân tức sự), Trại đầu xuân độ (Bến đò xuân đầu trại), Cây chuối, Thuật hứng (bài 24), Ngôn chỉ (bài 3, bài 11, bài 20),...

Câu 3: Nguyễn Trãi đã gửi gắm trong thơ viết về thế sự những nỗi niềm tâm sự gì

Trả lời:

Tham khảo gợi ý sau:

– Nỗi buồn thời thế, nỗi thất vọng trước thực tại nhiều bất công, ngang trái: “Ở thế nhiều phen thấy khóc cười/ ... Phượng những tiếc cao, diều hãy liệng/ Hoa thì hay héo, cỏ thường tươi” (Tự thuật, bài 9);“Ai ai đều đã bằng câu hết/ Nước chẳng còn có Sử Ngư (Mạn thuật, bài 14);...

– Niềm tự hào, tự tin vào phẩm cách thanh cao, khi tiết cứng cỏi, bản lĩnh kiên cường: “Đống lương tài có mấy bằng mày/ Nhà cả đòi phen chống khoẻ thay" (Tùng);"Thế sự dầu ai hay buộc bện/ Sen nào có bén trong lầm” (Thuật hứng, bài 25); “Chớ cậy sang mà ép nề/ Lời chẳng phải vuỗn khôn nghe" (Trần tình, bài 8); “Vườn quỳnh dầu chim kêu hót/ Cõi trần có trúc đứng ngăn" (Tự thản, bài 40),...

– Lí tưởng sống cao cả, khát vọng xả thân vì chính nghĩa, vì dân, vì nước: “Trừ độc trừ tham, trừ bạo ngược/ Có nhân, có trí, có anh hùng” (Bảo kính cảnh giới, bài 5); “Vua Nghiêu Thuấn, dân Nghiêu Thuấn/ Dường ấy ta đà phi sở nguyền” (Tự thản, bài 4);..

Câu 4: Trình bày các yếu tố cơ bản làm nên sức thuyết phục trong văn chính luận của Nguyễn Trãi

Trả lời:

– Hiểu rõ đối tượng, bối cảnh chính trị và các vấn đề thời sự có liên quan đến ván dé.

– Lập luận chặt chẽ dựa trên nền tảng chính nghĩa và quy luật khách quan của đời sống.

4.    VẬN DỤNG CAO (3 câu)

Câu 1: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày cảm nhận của bạn về một bài thơ của Nguyễn Trãi.

Trả lời:

Trong những ngày từ quan về ở ẩn tại Côn Sơn, Nguyễn Trãi đã viết nhiều bài thơ đặc sắc, trong số đó có bài số 43 trong chùm thơ Bảo kính cảnh giới. Bài thơ là bức tranh phong cảnh mùa hè độc đáo nhưng thấp thoáng là niềm tâm sự của tác giả.

Câu thơ đầu tiên, ta đọc lên thoáng qua sao có vẻ an nhàn, êm đềm thanh thoát đến thế:

“Rồi hóng mát thuở ngày trường”.

Nguyễn Trãi kia! Ông đang ngồi dưới bóng cây nhàn nhã như hóng mát thật sự. Việc quân, việc nước chắc đã xong xuôi, ông mới trở về với cuộc sống đơn sơ, giản dị, mộc mạc mà chan hòa, gần gũi với thiên nhiên. Một số sách dịch là “Rỗi, hóng mát thuở ngày trường”. Nhưng “rỗi” hay “rồi” cũng đều gây sự chú ý cho người đọc. Rảnh rỗi, sự việc đều xong xuôi, đã qua rồi. “Ngày trường” lại làm tăng sự chú ý. Cả câu thơ không còn đơn giản là hình ảnh của Nguyễn Trãi ngồi hóng mát mà nó lại toát lên nỗi niềm, tâm sự của tác giả “Nhàn rỗi ta hóng mát cả một ngày dài”. Một xã hội đã bị suy yếu, nguyện vọng, ý chí của tác giả đã bị vùi lấp, không còn gì nữa, ông đành phải rời bỏ, từ quan để về ở ẩn, phải đành “hóng mát” cả ngày trường để vơi đi một tâm sự, một gánh nặng đang đè lên vai mình. Cả câu thơ thấp thoáng một tâm sự thầm kín, không còn là sự nhẹ nhàng thanh thản nữa.

Về với thiên nhiên, ông lại có cơ hội gần gũi với thiên nhiên hơn. Ông vui thú, say mê với vẻ đẹp của thiên nhiên.

“Hòe lục đùn đùn tán rợp giương
Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ
Hồng liên trì đã tiễn mùi hương”

Cảnh mùa hè qua tâm hồn, tình cảm của ông, thiên nhiên bừng bừng sức sống. Cây hòe lớn lên nhanh, tán nó càng lớn dần lên có thể như một tấm trướng rộng căng ra giữa trời với cành lá xanh tươi. Những cây thạch lựu còn phun thức đỏ, ao sen tỏa hương, màu hồng của những cành, hoa điểm tô sắc thắm. Qua lăng kính của Nguyễn Trãi: sức sống vẫn bừng bừng, tràn đầy, cuộc đời là một vườn hoa, một khu vườn thiên nhiên muôn màu muôn vẻ. Cảnh vật như cổ tích có lẽ bởi nó được nhìn bằng con mắt của một thi sĩ đa cảm, giàu lòng ham sống với đời...

Qua cảnh mùa hè, tình cảm của Nguyễn Trãi cũng thể hiện một cách sâu sắc:

“Lao xao chợ cá làng ngư phủ
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương”.

“Chợ” là hình ảnh của sự thái bình trong tâm thức của người Việt. Chợ đông vui thì nước thái bình, thịnh trị, dân giàu đủ ấm no; chợ tan rã thì dễ gợi hình ảnh đất nước có biến có loạn, có giặc giã, có chiến tranh, đao binh... lại thêm tiếng ve kêu lúc chiều tà gợi lên cuộc sống nơi thôn dã. Chính những màu sắc nơi thôn dã này làm cho tình cảm ông thêm đậm đà sâu sắc và gợi lại ý tưởng mà ông đang đeo đuổi:

“Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng
Dân giàu đủ khắp đòi phương".

“Dân giàu đủ", cuộc sống của người dân ngày càng ấm no, hạnh phúc là điều mà Nguyễn Trãi từng canh cánh và mong ước. Ở đây, ông đề cập đến Ngu cầm vì thời vua Nghiêu, vua Thuấn nổi tiếng là thái bình thịnh trị. Vua Thuấn có một khúc đàn “Nam Phong” gảy lên để ca ngợi nhân gian giàu đủ, sản xuất ra nhiều thóc lúa ngô khoai. Cho nên, tác giả muốn có một tiếng đàn của vua Thuấn lồng vào đời sống nhân dân để ca ngợi cuộc sống của nhân dân ấm no, vui tươi, tràn đầy âm thanh hạnh phúc. Những mơ ước ấy chứng tỏ Nguyễn Trãi là nhà thơ vĩ đại có một tấm lòng nhân đạo cao cả. Ông luôn nghĩ đến cuộc sống của nhân dân, chăm lo đến cuộc sống của họ. Đó là ước mơ vĩ đại. Có thể nói: dù triều đình có thể xua đuổi Nguyễn Trãi nhưng ông vẫn sống lạc quan yêu đời, mong sao cho ước vọng lí tưởng của mình được thực hiện để nhân dân có một cuộc sống ấm no.

Bài thơ này đã làm rõ nỗi niềm tâm sự của Nguyễn Trãi trong thời gian ở Côn Sơn với tấm lòng yêu nước thương dân vẫn ngày đêm “cuồn cuộn nước triều Đông”. Ông yêu thiên nhiên cây cỏ say đắm. Và có lẽ chính thiên nhiên đã cứu Nguyễn Trãi thoát khỏi những phút giây bi quan của cuộc đời mình. Dù sống với cuộc sống thiên nhiên nhưng Ức Trai vẫn canh cánh “một tấc lòng ưu ái cũ”. Nguyễn Trãi vẫn không quên lí tưởng nhân dân, lí tưởng nhân nghĩa, lí tưởng mong cho thôn cùng xóm vắng không có một tiếng oán than, đau sầu.

Câu 2: Phân tích vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi qua một số câu thơ mà anh chị cảm nhận sâu sắc nhất

Trả lời:

“Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng

Dân giàu đủ khắp đòi phương"

Hai câu thơ cuối của bài " Cảnh ngày hè" cho ta hiểu tấm lòng của Nguyễn Trãi muốn có cây đàn của vua Thuấn để gảy lên khúc ca sự no ấm, thái bình của người dân. Ông là người luôn canh cánh trong lòng nỗi lo cho dân, cho đất nước. Nhìn thấy dân làng chài trong cảnh yên vui cũng đủ khiến ông yên lòng. Âm điệu những câu thơ lục ngôn ( sáu chữ) kết thúc bài thơ khác âm điệu những câu thơ thất ngôn ( bảy chữ) ở chỗ nó như dồn nén trong câu chữ những tính cảm của ông dành cho nhân dân. Ông ước mơ người dân đất nước ta có cuộc sống no đủ sum vầy hạnh phúc, ấm êm.

Câu 3: Vì sao có thể nói Nguyễn Trãi là một nhân vật lịch sử vĩ đại?

Trả lời:

Những năm thế kỉ XIV, nước ta bị xâm lược, nhà Hồ lật đổ nhà Trần, quân Minh xâm lược nước ta. Sau khi thoát khỏi sự giam lỏng của giặc Minh, Nguyễn Trãi đã tìm vào Lam Sơn theo Lê Lợi khởi nghĩa. Ông trở thành vị quân sư số 1, giúp Lê Lợi vạch chiến lược tiêu diệt kẻ thù xâm lược, giữ trọng trách chính trị, ngoại giao. Năm 1427 cuộc khởi nghĩa Lam sơn toàn thắng, ông thừa lệnh viết Bình Ngô đại cáo, hăm hở vào công cuộc xây dựng bảo vệ Tổ quốc một mực trung hiếu cho đến khi phải chịu oan án. Tư tưởng chính trị mà ông suốt đời phấn đấu và phụng sự hết mình là tư tưởng nhân nghĩa mà cái nền tảng chính là tình yêu nước và lòng thương dân. Chính vì thế có thể nói  Nguyễn Trãi là một nhân vật lịch sử vĩ đại đã góp phần làm nên lịch sử dân tộc nước nhà.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 10 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay