Câu hỏi tự luận Ngữ Văn 11 Cánh diều Ôn tập bài 6: Thơ (P1)

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 11 Cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập bài 6: Thơ. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 11 Cánh diều.

Xem: => Giáo án ngữ văn 11 cánh diều

ÔN TẬP BÀI 6. THƠ (PHẦN 1)

Câu 1: Tìm hiểu về nhà thơ Nguyễn Quang Thời?

Trả lời:

-  Nguyễn Quang Thiều sinh 1951, quê tại thôn Hoàng Dương (Làng Chùa), xã Sơn Công, huyên Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội). - Nguyễn Quang Thiều sinh 1951, quê tại thôn Hoàng Dương (Làng Chùa), xã Sơn Công, huyên Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).

- Là nhà thơ hiện đại tiêu biểu của làng văn học Việt Nam-> ngoài ra còn viết văn, viết báo, tiểu thuyết, soạn kịch… - Là nhà thơ hiện đại tiêu biểu của làng văn học Việt Nam-> ngoài ra còn viết văn, viết báo, tiểu thuyết, soạn kịch…

- Hiện là Chủ tịch Hội Nhà văn Việt Nam; Phó Tổng thư ký thứ nhất Hội Nhà văn Á - Phi; Giám đốc - Tổng Biên tập Nhà xuất bản Hội Nhà văn. - Hiện là Chủ tịch Hội Nhà văn Việt Nam; Phó Tổng thư ký thứ nhất Hội Nhà văn Á - Phi; Giám đốc - Tổng Biên tập Nhà xuất bản Hội Nhà văn.

- Đến với thơ khá muộn, khi ông 25 tuổi. - Đến với thơ khá muộn, khi ông 25 tuổi.

- Phong cách thơ: viết về các đề tài gần gũi, kết hợp giữa truyền thống và hiện đại làm nên cái mới rất riêng của nhà thơ hiện đại, đậm màu sắc tượng trưng, siêu thực. - Phong cách thơ: viết về các đề tài gần gũi, kết hợp giữa truyền thống và hiện đại làm nên cái mới rất riêng của nhà thơ hiện đại, đậm màu sắc tượng trưng, siêu thực.

Câu 2: Văn bản Sông đáy thuộc thể loại gì ?

Trả lời:

Văn bản thuộc thể loại: Thơ tự do

Câu 3: Nêu xuất xứ và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm Sông đáy?

Trả lời:

Đây mùa thu tới được in trong tập Thơ thơ (1933 – 1938), tập thơ đầu tay của tác giả.

Câu 4: Nêu phương thức biểu đạt của văn bản Sông đáy?

Trả lời:

Phương thức biểu đạt: Biểu cảm

Câu 5: Nêu xuất xứ và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm Sông đáy?

Trả lời:

Xuất xứ: rút trong tập thơ Sự mất ngủ của lửa (1992) -> Tập thơ đã được Giải thưởng Hội Nhà văn Việt Nam năm 1993.

Câu 6: Hãy tìm hiểu và nêu ra sự nghiệp văn học và thành tựu của Xuân Diệu?

Trả lời:

*Sự nghiệp văn học

- Phong cách sáng tác: - Phong cách sáng tác:

 + Xuân Diệu đã đem đến cho thơ ca đương đại một sức sống mới, một nguồn cảm xúc mới, thể hiện một quan niệm sống mới mẻ cùng với những cách tân nghệ thuật đầy sáng tạo.

+ +  Ông là nhà thơ của tình yêu, của mùa xuân và tuổi trẻ với một giọng thơ sôi nổi, đắm say, yêu đời thắm thiết.

- -  Di sản văn học: Tác phẩm tiêu biểu: Thơ thơ (1938), Gửi hương cho gió (1945), Riêng chung (1960)... Ngoài ra ông còn viết văn xuôi và tiểu luận phê bình, nghiên cứu văn học.

*Vị trí và tầm ảnh hưởng

- Là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới. - Là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới.

 - Xuân Diệu là cây bút có sức sáng tạo mãnh liệt, dồi dào, bền bỉ, có đóng góp to lớn trên nhiều lĩnh vực đối với nền văn học Việt Nam hiện đại.

- Xuân Diệu xứng đáng với danh hiệu một nhà thơ lớn, một nghệ sĩ lớn, một nhà văn hóa lớn. - Xuân Diệu xứng đáng với danh hiệu một nhà thơ lớn, một nghệ sĩ lớn, một nhà văn hóa lớn.

- Ông được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học và nghệ thuật (1996).  - Ông được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học và nghệ thuật (1996). 

 

Câu 7: Nêu bố cục của văn bản Đây mùa thu ?

Trả lời:

Phần 1: Khổ thơ thứ nhấtCảm nhận của nhà thơ khi mùa thu tới.
Phần 2: Khổ thơ thứ haiKhu vườn mùa thu.
Phần 3: Khổ thơ thứ baCảnh vật mùa thu.
Phần 4: Khổ thơ cuốiKhông gian thu mênh mông, rộng lớn.

Câu 8: Nêu giá trị nội dung của tác phẩm Đây mùa thu?

Trả lời:

Bài thơ là một bức tranh thu với những biến thái tinh vi nhất, những rung cảm sâu xa của lòng người trong thời khắc chuyển mùa.

Câu 9: Theo em, chủ đề của bài thơ Đây mùa thu là gì ?

Trả lời:

Chủ đề: miêu tả vẻ đẹp thiên nhiên và con người vào mùa xuân

Câu 10: Tìm hiểu về tác gỉa Chế Lan Viên?

Trả lời:

- Chế Lan Viên (1920-1989) là một trong những gương mặt trẻ trưởng thành trong thời kì chống Mỹ cứu nước. - Chế Lan Viên (1920-1989) là một trong những gương mặt trẻ trưởng thành trong thời kì chống Mỹ cứu nước.

- Quê quán: Cam An, Cam Lộ, Quảng Trị. Từ năm 1927, gia đình ông chuyển vào An Nhơn, Bình Định. - Quê quán: Cam An, Cam Lộ, Quảng Trị. Từ năm 1927, gia đình ông chuyển vào An Nhơn, Bình Định.

- Sau khi tốt nghiệp Trung học, Chế Lan Viên đi dạy học ở trường tư, làm báo ở Sài Gòn và các tỉnh miền Trung. - Sau khi tốt nghiệp Trung học, Chế Lan Viên đi dạy học ở trường tư, làm báo ở Sài Gòn và các tỉnh miền Trung.

- Ông tham gia cách mạng tháng Tám ở Quy Nhơn. - Ông tham gia cách mạng tháng Tám ở Quy Nhơn.

- Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, ông hoạt động văn nghệ và báo chí ở Liên khu IV và chiến trường Bình - Trị - Thiên. - Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, ông hoạt động văn nghệ và báo chí ở Liên khu IV và chiến trường Bình - Trị - Thiên.

- Sau năm 1954, ông về Hà Nội tiếp tục hoạt động văn học, nhiều năm tham gia lãnh đạo Hội Nhà văn Việt Nam. - Sau năm 1954, ông về Hà Nội tiếp tục hoạt động văn học, nhiều năm tham gia lãnh đạo Hội Nhà văn Việt Nam.

- Sau 1975, ông vào sống ở Thành phố Hồ Chí Minh, tiếp tục hoạt động văn học. - Sau 1975, ông vào sống ở Thành phố Hồ Chí Minh, tiếp tục hoạt động văn học.

- Chế Lan Viên có phong cách thơ độc đáo. Thơ ông giàu chất trí tuệ, triết lí và luôn hướng tới những tìm tòi cách tân. - Chế Lan Viên có phong cách thơ độc đáo. Thơ ông giàu chất trí tuệ, triết lí và luôn hướng tới những tìm tòi cách tân.

Câu 11: Văn bản Tình ca ban mai thuộc thể loại gì ?

Trả lời:

Văn bản thuộc thể loại: Thơ năm chữ

Câu 12: Nêu xuất xứ và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm Tình ca ban mai?

Trả lời:

Nằm trong tập Ánh sáng và phù sa (1960)- tập thơ được xem là tiêu biểu nhất cho phong cách Chế Lan Viên sau cách mạng.

Câu 13: Nêu phương thức biểu đạt của văn bản Tình ca ban mai?

Trả lời:

Phương thức biểu đạt: Biểu cảm

Câu 14: Có những biện pháp tu từ nào em đã được học ?

Trả lời:

Biện pháp tu từ từ vựngBiện pháp tu từ cú pháp

Biện pháp so sánh;

biện pháp ẩn dụ;

Biện pháp hoán dụ;

Biện pháp nhân hóa;

Biện pháp điệp ngữ;

Biện pháp nói giảm - nói tránh;

Biện pháp nói quá;

Biện pháp liệt kê;

Biện pháp chơi chữ.

Đảo ngữ;

Điệp cấu trúc;

Chêm xen;

Câu hỏi tu từ;

Phép đối.

 

Câu 15: Câu thơ sau là ẩn dụ hay hoán dụ? Giải thích ?

“Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh”

(Nguyễn Du)

Trả lời:

Trong câu thơ trên, tác giả Nguyễn Du đã sử dụng biện pháp ẩn dụ để miêu tả đôi mắt của Thúy Kiều. 

Đôi mắt của nàng long lanh như làn nước mùa thu, đôi lông mày sắc nét như rặng núi mùa xuân. Qua đó, người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của nàng là một vẻ đẹp có chiều sâu, có sức quyến rũ lạ lùng. Nguyễn Du đã đặc tả đôi mắt Thúy Kiều theo lối “điểm nhãn”.

Câu 16: Câu thơ sau là ẩn dụ hay hoán dụ? Giải thích ?

“Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ”

(Thanh Hải)

Trả lời:

- Biện pháp tu từ được sử dụng ở đây là biện pháp hoán dụ. - Biện pháp tu từ được sử dụng ở đây là biện pháp hoán dụ.

- “Người cầm súng” và ”người ra đồng” trong đoạn thơ được dùng để chỉ hai lực lượng cơ bản của đất nước, đó là người chiến sĩ và người lao động đang cùng trong nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc khi mùa xuân đến. - “Người cầm súng” và ”người ra đồng” trong đoạn thơ được dùng để chỉ hai lực lượng cơ bản của đất nước, đó là người chiến sĩ và người lao động đang cùng trong nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc khi mùa xuân đến.

Câu 17: Dấu hiệu của mua thu bắt đầu như thế nào trong bức tranh thiên nhiên của nhà thơ Xuân Diệu ?

Trả lời:

- Bức tranh thiên nhiên trong đoạn thơ hiện lên qua những hình ảnh đó là: - Bức tranh thiên nhiên trong đoạn thơ hiện lên qua những hình ảnh đó là:

+ Rặng liễu đìu hiu, nhân cách hóa dáng liễu như dáng một nàng thiếu nữ đứng chịu tang → hình ảnh thơ đẹp, buồn. + Rặng liễu đìu hiu, nhân cách hóa dáng liễu như dáng một nàng thiếu nữ đứng chịu tang → hình ảnh thơ đẹp, buồn.

 + Áo mơ phai dệt lá vàng → sắc màu thanh nhẹ, tươi sáng

- Nhịp thơ 4/3, điệp khúc “mùa thu tới”, đại từ chỉ định “đây”, nghệ thuật vắt dòng “ tới”- “ với”  → tiếng reo vui ngỡ ngàng, tiếc nuối của thi nhân. - Nhịp thơ 4/3, điệp khúc “mùa thu tới”, đại từ chỉ định “đây”, nghệ thuật vắt dòng “ tới”- “ với”  → tiếng reo vui ngỡ ngàng, tiếc nuối của thi nhân.

=>  Xuân Diệu đã sáng tạo nên một hình ảnh đẹp và buồn về liễu. Cây liễu buổi đầu thu được miêu tả qua một dáng hình lặng lẽ, đau thương, một tâm tình cô đơn, sầu khổ. Cả một trời thu mênh mang "đìu hiu đứng chịu tang" cùng liễu. Cảnh thu đẹp nhưng đượm buồn qua con mắt của thi nhân.

Câu 18: Những chi tiết, hình ảnh nào được xuất hiện trong khổ thơ thứ 2 Đây mùa thu, hãy phân tích những hình ảnh đó ?

Trả lời:

- Cụm từ “hơn một loài hoa’ được dùng để chỉ sự tàn phai của hoa lá. Cách nói này giúp chúng ta cảm nhận được ít nhiều những bước chảy trôi của thời gian, của thiên nhiên đất trời. - Cụm từ “hơn một loài hoa’ được dùng để chỉ sự tàn phai của hoa lá. Cách nói này giúp chúng ta cảm nhận được ít nhiều những bước chảy trôi của thời gian, của thiên nhiên đất trời.

- Hoa: Rụng cành → cách diễn đạt” hơn một rất mới  →  gợi sự úa tàn, rơi rụng. - Hoa: Rụng cành → cách diễn đạt” hơn một rất mới  →  gợi sự úa tàn, rơi rụng.

- Lá: Sắc đỏ rũa màu xanh → động từ “rũa” thật gợi cảm → gợi sự mài mòn, sự lấn át. - Lá: Sắc đỏ rũa màu xanh → động từ “rũa” thật gợi cảm → gợi sự mài mòn, sự lấn át.

 + Run rẩy, rung rinh → láy phụ âm “r” → gợi cảm giác se lạnh.

- Cành: Đôi nhánh, khô gấy, xương mỏng manh → nghệ thuật tạo hình, hình ảnh nhân hóa → gợi sự hao gầy, mong manh, trơ trọi. - Cành: Đôi nhánh, khô gấy, xương mỏng manh → nghệ thuật tạo hình, hình ảnh nhân hóa → gợi sự hao gầy, mong manh, trơ trọi.

=> Như vậy, Xuân Diệu  luôn cảm nhận thế giới trong bước đi của thời gian. Không có gì là bền lâu. Tất cả đều biến dịch, trôi chảy.

Câu 19: Nêu cảm nhận của em về khổ thơ thứ 3 Đây mùa thu?

Trả lời:

Mùa thu trong thơ của Xuân Diệu không chỉ là sự kết thúc của mùa hè, mà còn là một kỳ nghỉ trầm lặng của tâm hồn, là lúc để nhìn lại và cảm nhận sâu hơn về cuộc sống.

"Thỉnh thoang nàng trăng tự ngẩn ngơ

Non xa khởi sự nhạt sương mờ… "

"Đã nghe rét mướt luồn trong gió,

Đã vắng người sang những chuyến đò”

Hai từ "đã nghe" và "đã vắng" như là những tiếng chuông, mở ra một không gian bao la và trống trải của những buổi chiều thu, nơi không khí se se lạnh tận cùng. Sự chuyển đổi giữa xúc giác và thính giác tạo nên một cảm giác đa chiều, khiến cho độc giả không chỉ nhận biết qua giác quan mà còn đắm chìm trong trạng thái tinh tế của tâm hồn. Thi nhân cảm nhận sự lạnh lẽo của rét, cảm nhận gió thoảng qua, và cảm nhận sự xa vắng không chỉ qua giác quan mà còn qua linh hồn, như chính tác giả đang đứng giữa làn gió thu, se lạnh, và từng giọt lạnh leo qua da.

Câu 20: Nêu giá trị nội dung của tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ?

Trả lời:

- Bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ bên dòng sông Hương êm đềm, thơ mộng được khắc họa lại trong trí tưởng tượng của người ở nơi xa đang hướng về xứ Huế với biết bao yêu thương, khao khát, hi vọng. - Bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ bên dòng sông Hương êm đềm, thơ mộng được khắc họa lại trong trí tưởng tượng của người ở nơi xa đang hướng về xứ Huế với biết bao yêu thương, khao khát, hi vọng.

- Bài thơ chính là tâm cảnh, thể hiện nỗi buồn cô đơn của nhà thơ trong một mối tình xa xăm, vô vọng. Hơn thế, đó còn là tấm lòng thiết tha của nhà thơ với thiên nhiên, cuộc sống và con người. - Bài thơ chính là tâm cảnh, thể hiện nỗi buồn cô đơn của nhà thơ trong một mối tình xa xăm, vô vọng. Hơn thế, đó còn là tấm lòng thiết tha của nhà thơ với thiên nhiên, cuộc sống và con người.

Câu 21: Nêu giá trị nghệ thuật của tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ?

Trả lời:

- Trí tưởng tượng phong phú. - Trí tưởng tượng phong phú.

- Nghệ thuật so sánh, nhân hóa, thủ pháp lấy động gợi tĩnh, sử dụng câu hỏi tu từ. - Nghệ thuật so sánh, nhân hóa, thủ pháp lấy động gợi tĩnh, sử dụng câu hỏi tu từ.

- Hình ảnh sáng tạo, có sự hòa quyện giữa thực và ảo. - Hình ảnh sáng tạo, có sự hòa quyện giữa thực và ảo.

- Bút pháp của bài thơ có sự hòa điệu tả thực, tượng trưng, lãng mạn, trữ tình - Bút pháp của bài thơ có sự hòa điệu tả thực, tượng trưng, lãng mạn, trữ tình

 

Câu 22: Nêu ý nghĩa của nhan đề bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ?

Trả lời:

Đặt tên tác phẩm là Đây thôn Vĩ Dạ chứ không phải Thôn Vĩ Dạ vì Hàn Mặc Tử muốn người đọc tinh ý nhận ra dụng ý của từ đây. Nó như một lời giới thiệu đến người đọc về đất Vĩ Dạ đẹp nên thơ. Từ đây cũng cho thấy nhà thơ như đang đặt tay lên lồng ngực mình, gọi những tiếng thân thương: Vĩ Dạ, Vĩ Dạ ở Huế, Vĩ Dạ cũng ở “đây”, trong tim Hàn Mặc Tử.

Câu 23: Câu thơ mở đầu “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?” có ý nghĩa và mang thông điệp gì ?

Trả lời:

- Ta có cảm giác như đây là một lời trách yêu của một người con gái, trong đó ẩn dấu sự dỗi hờn cả sự ngóng trông da diết - Ta có cảm giác như đây là một lời trách yêu của một người con gái, trong đó ẩn dấu sự dỗi hờn cả sự ngóng trông da diết

- Thực tế thì không có một người con gái nào đang trực tiếp đối mặt với Hàn Mặc Tử, bởi vậy có lẽ lời trách yêu này là cất lên từ những bức ảnh những bức tâm thư, nó xôn xao, nó rạo rực sống dậy trong lòng nhà thơ, hướng trái tim người thi sĩ về với quê hương xứ Huế thân yêu ngày tiếp đó câu thơ thứ hai khiến chúng ta bất ngờ vì ngay lập tức cảnh thiên nhiên xứ Huế, cảnh vật nơi thôn Vĩ Dạ được mở ra - Thực tế thì không có một người con gái nào đang trực tiếp đối mặt với Hàn Mặc Tử, bởi vậy có lẽ lời trách yêu này là cất lên từ những bức ảnh những bức tâm thư, nó xôn xao, nó rạo rực sống dậy trong lòng nhà thơ, hướng trái tim người thi sĩ về với quê hương xứ Huế thân yêu ngày tiếp đó câu thơ thứ hai khiến chúng ta bất ngờ vì ngay lập tức cảnh thiên nhiên xứ Huế, cảnh vật nơi thôn Vĩ Dạ được mở ra

- Rõ ràng câu hỏi một cách lên thì trước mắt nhà thơ đã là không gian của thôn Vĩ Dạ đây chắc chắn là một cuộc hành trình trong tâm thức - Rõ ràng câu hỏi một cách lên thì trước mắt nhà thơ đã là không gian của thôn Vĩ Dạ đây chắc chắn là một cuộc hành trình trong tâm thức

 

Câu 24: Điểm nhìn của Hà Mặc Tử trong khổ thơ đầu tiên như thế nào ?

Trả lời:

 Điểm nhìn của Hàn Mặc Tử dường như là từ trên cao nhìn xuống từ xa lại gần, đôi mắt của Hàn Mặc Tử trong cuộc hành trình như xé toạc bầu trời để nhìn thấy ánh bình minh cùng ánh nắng diệu kỳ thắp lên từ những ngọn cau cao vút, để có một cái nhìn bao quát thấy được với màu xanh bao trùm lên khu vườn

Câu 25: Bốn câu thơ khổ 2 đã miêu tả  cảnh sắc Thôn Vĩ ra sao ?

Trả lời:

 - Miêu tả cảnh: Gió, mây, dòng nước, hoa bắp lay. - Miêu tả cảnh: Gió, mây, dòng nước, hoa bắp lay.

- Không gian mờ ảo đầy ánh trăng: Bến trăng, sông trăng, thuyền chở trăng. - Không gian mờ ảo đầy ánh trăng: Bến trăng, sông trăng, thuyền chở trăng.

-  - Gió theo lối giờ mây đường mây: Gió đi một đường mây đi một ngả → sự xa cách chia lìa.

-  - Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay: Dòng sông lặng lờ như mang một nỗi buồn, hắt hiu không có bóng dáng của sự sống.

-  - Thuyền ai……...tối nay?: Nỗi mong chờ, niềm hi vọng thiết tha cùng nỗi buồn man mác của nhà thơ → Hai câu thơ bộc lộ khát vọng một tình yêu đằm thắm, kín đáo, tha thiết.

⇒ Tâm trạng nhân vật trữ tình: Đợi chờ khắc khoải, da diết.

Câu 26: Phân tích và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong các câu sau

“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”

(Viễn Phương)

Trả lời:

- “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng”, “mặt trời” vốn là sự vật vô tri vô giác nhưng ở đây đã được tác giả nhân hóa qua từ “đi” để thể hiện sự vận hành của vũ trụ. - “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng”, “mặt trời” vốn là sự vật vô tri vô giác nhưng ở đây đã được tác giả nhân hóa qua từ “đi” để thể hiện sự vận hành của vũ trụ.

- “Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”, “mặt trời trong lăng” ở đây đã được nhà thơ Viễn Phương sử dụng biện pháp ẩn dụ để chỉ Bác Hồ. Giữa Bác Hồ và mặt trời có điểm tương đồng, đó là nếu mặt trời của tự nhiên đem lại sự sống, ánh sáng cho vạn vật, thì Bác Hồ chính là người đem lại ánh sáng độc lập, tự do cho dân tộc Việt Nam.  - “Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”, “mặt trời trong lăng” ở đây đã được nhà thơ Viễn Phương sử dụng biện pháp ẩn dụ để chỉ Bác Hồ. Giữa Bác Hồ và mặt trời có điểm tương đồng, đó là nếu mặt trời của tự nhiên đem lại sự sống, ánh sáng cho vạn vật, thì Bác Hồ chính là người đem lại ánh sáng độc lập, tự do cho dân tộc Việt Nam. 

Câu 27: Chỉ ra và phân tích các biện pháp tu từ trong các câu sau:

“Trăm năm đành lỗi hẹn hò

Cây đa bến cũ con đò khác đưa”

(Ca dao)

Trả lời:

Bài ca dao đã sử dụng những hình ảnh ẩn dụ ” cây đa, bến cũ, con đò” . Trong đó “cây đa”, “bến cũ” là những vật đứng yên,” con đò” là vật thường xuyên di chuyển, chúng dùng để biểu hiện nỗi buồn của đôi trai gái khi phải xa nhau.

Câu 28: Chỉ ra và phân tích các biện pháp tu từ trong các câu sau:

“Thuyền ơi có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”

(Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử)

Trả lời:

- Ẩn dụ : thuyền, bến - Ẩn dụ : thuyền, bến
- Thuyền: là vật thường xuyên thay đổi ->> biểu tượng cho người con trai ( tình cảm dễ đổi thay )
- Bến : vật cố định ->> tình cảm thủy chung của người con gái
- Cách nói ẩn dụ là cho câu ca thêm tế nhị, phù hợp với việc bày tỏ nỗi nhớ, tình cảm thủy chung của người con gái

Câu 29: Phân tích câu thơ đầu tiên Sông đáy?

Trả lời:

Hình ảnh Sông Đáy gắn với mẹ và tuổi thơ đầy nhọc nhằn

+ Sông Đáy: là quê hương, nơi nhà thơ sinh ra và lớn lên có dòng sông Đáy chảy qua → một  hình ảnh rất đỗi quen thuộc trong tuổi thơ Nguyễn Quang Thiều. + Sông Đáy: là quê hương, nơi nhà thơ sinh ra và lớn lên có dòng sông Đáy chảy qua → một  hình ảnh rất đỗi quen thuộc trong tuổi thơ Nguyễn Quang Thiều.

→ Hình ảnh sông Đáy được lặp lại nhiều lần trong bài thơ t/h nỗi nhớ nhung khắc khoải khôn nguôi.

+ Sông Đáy chảy vào đời tôi-> ẩn dụ nói lên tình cảm gắn bó của tg với sông Đáy. + Sông Đáy chảy vào đời tôi-> ẩn dụ nói lên tình cảm gắn bó của tg với sông Đáy.

-  Thơ Nguyễn Quang Thiều luôn mang tính nhạc. Với ngôi kể “tôi” cùng giọng thơ chậm rãi, nhẹ nhàng, tác giả đã bộc lộ trực tiếp tình cảm của mình với Sông Đáy → để hoài niệm. - Thơ Nguyễn Quang Thiều luôn mang tính nhạc. Với ngôi kể “tôi” cùng giọng thơ chậm rãi, nhẹ nhàng, tác giả đã bộc lộ trực tiếp tình cảm của mình với Sông Đáy → để hoài niệm.

Câu 30: Tại sao thi sĩ lại ví von và đối chiếu sông Đáy với hình tượng người mẹ?

Trả lời:

→ Sông Đáy như người mẹ hiền hòa cung cấp nước, phù sa nuôi sống cả 1 vùng thiên nhiên, con người. Cũng giống như người mẹ tần tảo làm lụng nuôi con → so sánh kì lạ

- Tôi dụi mặt vào lưng người đẫm mồ hôi mát một mảnh sông đêm. - Tôi dụi mặt vào lưng người đẫm mồ hôi mát một mảnh sông đêm.

+ Đẫm mồ hôi → Là kết quả lao động mệt nhọc, vất vả, là minh chứng cho tình yêu to lớn của người mẹ dành cho con. → Sông Đáy là chứng nhân chứng kiến tuổi thơ khổ cực nhưng cũng đầy vui vẻ của thi sĩ. + Đẫm mồ hôi → Là kết quả lao động mệt nhọc, vất vả, là minh chứng cho tình yêu to lớn của người mẹ dành cho con. → Sông Đáy là chứng nhân chứng kiến tuổi thơ khổ cực nhưng cũng đầy vui vẻ của thi sĩ.

-  “Năm tháng sống xa quê tôi như người bước hụt - “Năm tháng sống xa quê tôi như người bước hụt

+ Không gian biến đổi từ quá khứ đến hiện tại, nhà thơ đã cách xa quê. Thiếu đi chỗ dựa tinh thần, ông so sánh mình  + Không gian biến đổi từ quá khứ đến hiện tại, nhà thơ đã cách xa quê. Thiếu đi chỗ dựa tinh thần, ông so sánh mình như người bước hụt. Đó là cảm xúc tiếc nuối, day dứt khi chẳng thể níu ký ức trong tay, sông Đáy giờ một nơi, còn ta thì một nơi... Thời gian và không gian bắt đầu lu mờ, không rõ đâu là thực là ảo, đâu là quá khứ hiện tại.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Ngữ Văn 11 Cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay