Câu hỏi tự luận Ngữ Văn 11 Cánh diều bài 1: Lời tiễn dặn

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 11 Cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận bài 1: Lời tiễn dặn, Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 11 Cánh diều.

BÀI 1: THƠ VÀ TRUYỆN THƠ

VĂN BẢN 2: LỜI TIỄN DẶN
(14 câu)

 

1. NHẬN BIẾT (5 câu)

Câu 1: Trình bày những hiểu biết của em về văn bản Lời tiễn dặn (tác giả, thể loại, nội dung,…)  

Trả lời:

- Tác giả: Không xác định cụ thể. Đây là truyện dân gian của dân tộc Thái.

- Thể loại: truyện thơ

- Văn bản được trích từ truyện thơ Tiễn dặn người yêu.

- Nội dung: Qua hai lời tiễn dặn của chàng trai dành cho cô gái, ta thấy được tậm trạng đau xót khi yêu nhau mà không thể bên nhau của chàng trai và cô gái, cùng với đó là tình yêu mãnh liệt, mãi đi cùng năm tháng, sánh ngang với “trời đất, thiên nhiên” của hai người.

Câu 2: Hãy trình bày những hiểu biết của em về truyện thơ dân gian của dân tộc thiểu số.

Trả lời:

Tham khảo:

- Truyện thơ dân gian các dân tộc thiểu số là những sáng tác truyền miệng mang đậm bản sắc văn hoá, phong tục tập quán, phản ánh tâm hồn, tình cảm của đồng bào các dân tộc.

- Phần lớn cốt truyện của truyện thơ được lấy từ truyện cổ tích, có tình tiết, nhân vật cụ thể, nhưng nhiều câu thơ trong truyện lại mượn từ những câu ca dao, dân ca quen thuộc của mỗi dân tộc. Nghệ thuật kết hợp tự sự và trữ tình khiến cho truyện thơ vừa có khả năng phản ánh khá sâu sắc hiện thực đời sống vừa thấm đẫm tâm trạng, tình cảm, tâm hồn con người các dân tộc trong hiện thực ấy. Bên cạnh đó, các mối quan hệ giữa con người với con người trên nền tảng xã hội phân hoá giai cấp và việc giải quyết các mối quan hệ này theo quan điểm đạo đức lí tưởng của nhân dân đã được trình bày trong truyện thơ.

- Không phải dân tộc thiểu số nào cũng có truyện thơ. Một số truyện thơ quen thuộc thường được kể trong các dân tộc như: Út Lót – Hồ Liêu, Nàng Ờm – chàng Bồng Hương,... (Mường) ; Chàng Lú – nàng Ủa, Tiễn dặn người yêu,... (Thái) ; Nam Kim – Thị Đan, Vượt biển,... (Tày – Nùng); Tiếng hát làm dâu, Nhàng Dợ – Chà Tăng,... (Mông); Hoàng tử Um Rúp, Chăm Bani,... (Chăm); Tum Tiêu, Si Thạch,... (Khmer). Hiện nay, một số truyện thơ các dân tộc đã được dịch ra tiếng Việt, nhưng có khá nhiều truyện còn lưu truyền trong dân gian, chưa được sưu tầm và biên dịch.

- Truyện thơ có hai chủ đề nổi bật. Ngoài chủ đề thứ nhất phản ánh khát vọng tự do yêu đương và hạnh phúc lứa đôi, còn có chủ đề thứ hai phản ánh số phận đau thương và mơ ước đổi đời của những người nghèo.

- Cũng như truyện cổ tích, nhiều nhân vật trong truyện thơ là người mồ côi, người phụ nữ, người lao động. Các nhân vật này là những người nghèo khổ, bị áp bức bóc lột nặng nề, bị tước đoạt tình yêu và hạnh phúc – kiểu nhân vật bé nhỏ, tội nghiệp nhất trong xã hội phụ quyền. Họ phải làm thuê làm mướn, bị đánh đập hắt hủi như Nàng Con Côi (Mường), hoặc bị ép duyên, phải làm dâu trong những gia đình chồng bạo ngược nhơ cô gái trong Tiếng hát làm dâu (Mông), hoặc là nhân vật dưới đáy của sự nghèo khổ, khốn cùng, bị đày ải, rẻ rúng như người em phu thuyền ở cõi âm trong truyện thơ Vượt biển (Tày),... Họ đã trở thành đối tượng thương cảm, xót xa của những trái tim nhân hậu. Tiếng thơ trong truyện cũng chính là tiếng lòng đồng cảm, tiếng khóc uất hận, tiếng nói đòi giải phóng của nhân dân các dân tộc ngày xưa.

- Cùng với những lời thở than dằng dặc, truyện thơ còn thể hiện thái độ của người lao động nghèo phản kháng những kẻ bóc lột, trừng trị bọn cường hào ác bá, đấu tranh cho chính nghĩa, mong ước được đổi đời, sống ấm no hạnh phúc,... phản ánh tinh thần lạc quan, lòng yêu đời, ham sống của người dân lao động các dân tộc.

Câu 3: Lời kể trong đoạn trích là lời của ai? So với một số tác phẩm viết bằng văn xuôi đã học, lời kể ở đây có điểm gì đặc biệt?

Trả lời:

- Lời kể trong đoạn trích là lời của chàng trai.

- So với các tác phẩm văn xuôi thì lời kể ở truyện thơ này khác ở chỗ là được viết thành từng câu thơ, vì viết bằng thơ nên chỉ giữ lại được phần nào tính chất kể. Một điểm nữa là lời kể trong đoạn trích có sự kết hợp mạnh mẽ với yếu tố trữ tình (mang phong cách thơ).

Câu 4: Phần (1) của đoạn trích có mấy lời nói? Hãy nêu nội dung của những lời nói đó.

Trả lời:

Phần (1) có 3 lời nói:

- Lời của chàng trai (“Chào chốn rừng xanh … em ơi!”): Chàng trai nói với cô gái là anh phải quay lại thôi, không tiễn em thêm được nữa, anh sẽ trở về rừng xanh, nơi có những thứ khiến anh đau xót vì đôi ta chưa yêu nhau được bao lâu.

- Lời của cô gái (“Đừng vội anh … thác trào dâng!”): Cô gái xin chàng trai đừng rời đi vội như vậy, đừng để em rơi vào cảnh cô đơn lúc này vì tình yêu đôi ta là quá lớn lao.

- Lời của chàng trai (“Thác trào dâng … goá bụa về già”): Sự quyết tâm của hai người, kiên trì, chờ đợi đến bao giờ có thể lấy được nhau thì thôi.

Câu 5: Hãy nhận xét về tình cảnh của chàng trai và cô gái trong phần (1).

Trả lời:

- Tình cảnh: Chàng trai tiễn đưa cô gái người yêu của mình về nhà chồng. Hai người vốn yêu nhau tha thiết mà lại chẳng được thành vợ chồng. Cả hai người lúc này đau buồn khi vừa gặp nhau đã lại phải xa nhau, cô gái vì thế mà muốn níu kéo không để người yêu rời mình trước khi về đến tận nhà chồng. => Tình cảnh của chàng trai và cô gái thực sự éo le, khốn khó, khiến người ta phải thương cảm, đau xót thay.

2. THÔNG HIỂU (4 câu)

Câu 1: Phần (1) cho thấy tâm trạng, cảm xúc gì ở chàng trai?

Trả lời:

- Chàng trai theo lí phải tiễn đưa cô gái đến tận nhà chồng nhưng chàng trai cho rằng mình không làm nổi điều đấy: “Anh yêy em, lẽ tiễn … anh quay đi”.

- Chàng trai muốn tìm về với chốn rừng xanh, muốn mượn nơi đó để cho vơi đi nỗi sầu của tình cảnh dường như tuyệt vọng này: “Chào chốn rừng xanh … suốt mất rồi”.

- Chàng thực sự cảm thấy đau xót đôi ta vừa gặp lại nhau đã phải chia xa, chàng không thể giữ được thứ theo lí không thuộc về mình: “Đôi ta yêu nhau … liền với ruộng”.

- Sau khi nghi cô gái cầu xin, chàng trai bày tỏ tinh thần, khao khát chung của cả hai người: “Đôi ta yêu nhau … goá bụa về già”.

Câu 2: Phần (1) cho thấy tâm trạng, cảm xúc gì ở cô gái?

Trả lời:

- Cô gái buồn tủi khi nghe người yêu nói muốn quay lại, thôi không tiễn đưa cô đi nữa. Cô gái cầu xin chàng trai: “Đừng vội anh, đừng vội”.

- Cô gái dùng câu chuyện của sao Khun Lú, áng mây, chuyện hai người vẫn yêu nhau tha thiết dù trong thời gian vừa qua không được ở bên nhau,…để bày tỏ nỗi niềm: “Sao Khun Lú … đồng cỏ”, từ đó nhấn mạnh thêm lời cầu xin: “Đừng bỏ em trơ trọi giữa rừng / Đừng bỏ em giữa dòng sóng thác trào dâng!”.

Câu 3: Hãy nhận xét về nghệ thuật của đoạn trích.

Trả lời:

Những điểm cần lưu ý:

- Sự kết hợp giữa nghệ thuật trữ tình (mô tả cảm xúc, tâm trạng) với nghệ thuật tự sự (kể sự việc, hành động)

- Truyện thơ đã kế thừa truyền thống nghệ thuật của ca dao trữ tình, sử dụng một cách nghệ thuật lời ăn tiếng nói của nhân dân.

- Các câu thơ sử dụng dày đặc các phép tu từ đặc sắc (như điệp từ, điệp ngữ) vừa tạo nên nhạc tính rắt réo cho câu thơ, vừa góp phần đắc lực tạo hình ảnh thơ.

Câu 4: Phân tích cử chỉ, hành động và tâm trạng của chàng trai lúc ở nhà chồng của người yêu.

Trả lời:

  1. a) Văn bản lược đi một đoạn cô gái bị nhà chồng đánh đập đến ngã lăn ra bên miệng cối gạo, bên "máng lợn vầy", để rồi bắt đầu ngay bằng hai việc làm của chàng trai: chạy lại đỡ cô gái dậy, ân cần phủi áo, chải lại đầu cho cô gái, sau đó đi chặt tre về làm ống lam thuốc cho cô gái "uống khỏi đau".

Trong đoạn mở đầu phần thứ hai này ta thấy chàng trai đã có những cử chỉ, hành động biểu lộ niềm xót xa, thương cảm sâu sắc đối với người yêu – điều mà cô gái đang rất cần vào lúc này như cần một chỗ dựa về tinh thần. Mô tả cảnh người con gái ngay khi vừa mới về nhà chồng đã bị đánh đập, hành hạ thảm thương là một đề tài phổ biến của ca dao các dân tộc thiểu số nước ta, nó khái quát một sự thực đau lòng về số phận người phụ nữ ở xã hội miền núi lạc hậu ngày xưa.

  1. b) Tiếp đó là tâm trạng của chàng trai vừa xót xa cho cô gái vừa quyết tâm sẽ bằng mọi cách đón cô gái về đoàn tụ với mình. Đoạn bộc lộ tâm trạng và lòng quyết tâm này trong phần hai dài tới 23 câu (“Tơ rối đôi ta … không ngoảnh không nghe”). Tỉ lệ độ dài như vậy cũng phần nào cho thấy rằng tính trữ tình là tính chất chủ yếu của riêng đoạn trích này, đồng thời cũng là của toàn bộ tác phẩm.
  2. c) Mặt khác, cũng một ý nói lên lòng quyết tâm đoàn tụ mà phần này dành một số lượng câu lớn như thế, trong cách diễn tả lại sử dụng dồn dập nhiều hình ảnh ẩn dụ, so sánh tương đồng, sử dụng lớp lớp những câu thơ đặt theo một số mô hình cấu trúc chung, có những từ được nhắc đi nhắc lại nhiều lần (để khẳng định ý chí đoàn tụ không gì lay chuyển được) là một đặc điểm nghệ thuật không chỉ nổi bật ở đoạn trích này. Đó còn là một lối nói quen thuộc trong ca dao của nhiều dân tộc thiểu số miền Bắc nước ta. Dân gian những vùng, miền dân tộc đó cảm thấy dường như phải nhắc đi nhắc lại nhiều một ý như vậy may ra mới thoả mãn phần nào những cảm xúc đang dâng đầy trong lòng những con người sống chất phác, mãnh liệt giữa thiên nhiên núi rừng cường tráng.

3. VẬN DỤNG (3 câu)

Câu 1: Tại sao có thể nói những lời tiễn dặn tha thiết của chàng trai trong truyện chính là những lời phản kháng tập tục hôn nhân của dân tộc Thái xưa?

Trả lời:

Thái độ phản kháng tập tục hôn nhân và khát vọng tự do yêu đương của chàng trai, cô gái Thái:

- Cùng với tình cảm xót thương, anh muốn phá tung sợi dây trói buộc của tập tục Thái, để cùng người yêu sống chết bên nhau. Trong nguyên bản tiếng Thái có đoạn:

Tai xam pi lón cãng mã hỏi

Tai xáp xỏi pên nặm tạng cóp mã kin

Tai pên đin puk pũ mã kẹo

Tại pên hẻo chí xốn hồm nong

Tai pên chong lính chuỗn huồm thuổi

Tai puối xảu xóp lẹo chắng dú hưỡn điêu.

- Tai dịch sang tiếng Việt là "chết", tai pên là "chết thành". Hình ảnh cái chết được lặp lại sáu lần, cũng là sáu lần anh khẳng định sự gắn bó. Không thể sống xa nhau, hãy sống cùng nhau cho đến chết, dù phải chết cũng nguyện được chết cùng nhau. Cái chết là sự thử thách tột cùng đối với con người, tình yêu mãnh liệt của anh vượt qua cả thử thách đó. Nói đến cái chết chính là nói đến khát vọng mãnh liệt được sống cùng nhau.

- Nguyên nhân chia li và những nỗi đau khổ của chàng trai, cô gái trong truyện chính là do tập tục hôn nhân gả bán, cha mẹ có quyền định đoạt duyên phận cho con cái. Vì vậy, những lời tiễn dặn đầy đau khổ của họ chính là những lời tố cáo, phản kháng tập tục hôn nhân Thái ngày xưa, tập tục đã bóp chết tình cảm yêu thương tự nhiên của con người, khiến cho họ phải suốt đời đau khổ.

- Trong lời tiễn dặn nổi bật mong muốn được "cùng chết" của chàng trai. Điều đó thể hiện tình yêu nồng nàn, mãnh liệt của anh, cũng chính là thái độ phản kháng lại hoàn cảnh. Xã hội không để cho những người yêu nhau được sống bên nhau là một xã hội bất công, vô lí, cần phải thay đổi.

- Những lời tiễn dặn cũng đồng thời thể hiện khát vọng tự do, khát vọng được giải phóng, được sống trong tình yêu của các chàng trai, cô gái Thái:

Yêu nhau, yêu trọn đời gỗ cứng,

Yêu nhau, yêu trọn kiếp đến già,

Ta yêu nhau tàn đời gió, không rung không chuyển,

Người xiểm xui, không ngoảnh không nghe.

- Câu thơ gọn, chắc, nghệ thuật sử dụng từ láy có tác dụng khẳng định khát vọng tự do yêu đương và quyết tâm trước sau như một, không gì thay đổi được của chàng trai. Khát vọng đó như được khắc vào gỗ, tạc vào đá.

- Kết thúc truyện thơ là sự trở về đoàn tụ trong hạnh phúc của hai người sau bao trắc trở, đó là bằng chứng về thắng lợi của tình yêu chân chính, của tự do, đối lập với những luật lệ khắt khe, hà khắc trói buộc con người.

è Những kết thúc có hậu như vậy trong truyện thơ các dân tộc và truyện thơ Thái không nhiều, nhưng nó mang lại niềm tin tưởng, lạc quan, tiếp thêm sức mạnh cho những đôi lứa yêu nhau vượt qua trở ngại để được sống hạnh phúc, nó đã rọi chiếu ánh sáng hi vọng và niềm tin vào cuộc sống vốn ảm đạm của đồng bào dân tộc Thái ngày xưa. Đó là lí do khiến truyện thơ Tiễn dặn người yêu được người Thái các thế hệ yêu quý và tự hào.

 

Câu 2: Viết một đoạn văn phân tích nghệ thuật của văn bản.

Trả lời:

Văn bản Lời tiễn dặn ngoài nội dung có tính chất điển hình của một truyện thơ dân tộc thiểu số thì nghệ thuật của văn bản cũng là một điểm nổi bật. Điểm nổi bật về nghệ thuật của đoạn trích thể hiện trước hết ở sự kết hợp giữa nghệ thuật trữ tình và nghệ thuật tự sự. Yếu tố tự sự xuất hiện chủ yếu ở phần 1 và đoạn đầu phần 2: gồm đoạn kể về chuyện cô gái bị nhà chồng đánh và các lời thoại của hai nhân vật. Yếu tố trữ tình có thể coi là bao trùm toàn bộ văn bản, là yếu tố chủ đạo, kể cả các đoạn sử dụng yếu tố tự sự thì yếu tố trữ tình vẫn ẩn chứa trong đó bởi lời thơ xuất phát từ dòng cảm xúc mãnh liệt. Yếu tố tự sự giúp cho câu chuyện được tiếp diễn, làm nền cho yếu tố trữ tình thể hiện. Nét đặc trưng tiếp theo về nghệ thuật của đoạn trích đó là truyện thơ đã kế thừa truyền thống nghệ thuật của ca dao trữ tình, sử dụng một cách nghệ thuật lời ăn tiếng nói của nhân dân. Điều này được thể hiện qua việc sự dụng dày đặc các biện pháp tu từ như điệp từ, điệp ngữ, lặp cấu trúc: vừa đi vừa, tới rừng, không lấy được nhau …, ta sẽ lấy nhau …, chết thành …, yêu nhau, yêu trọn… Lí do sử dụng những câu như vây là bởi dân gian những vùng, miền dân tộc cảm thấy dường như phải nhắc đi nhắc lại nhiều một ý như vậy may ra mới thoả mãn phần nào những cảm xúc đang dâng đầy trong lòng những con người sống chất phác, mãnh liệt giữa thiên nhiên núi rừng cường tráng. Một điều có thể thấy rõ nữa trong văn đó là việc miêu tả, so sánh, kết hợp vào lời nói, câu văn những đồ vật, cây cối, con vật điển hình của quê hương, vùng miền. Những thứ như tơ, guồng, sông, đất, bèo, muôi, hồn, gốc dưa, cồn cát,… là những thứ quen thuộc, gắn liền với cuộc sống người dân tộc. Các câu sử dụng biện pháp tu từ kiểu dạng kết hợp hành động với đồ vật,… vừa cho thấy sự liên kết giữa con người với thiên nhiên, cuộc sống, vừa thể hiện tình yêu mãnh liệt, nỗi niềm sâu sắc của đôi trai gái trong truyện. Có thể thấy, nghệ thuật trong văn bản có những nét điển hình của nghệ thuật trong truyện thơ dân gian, hỗ trợ đắc lực cho việc thể hiện nội dung.

 

Câu 3: Trong Truyện Kiều của Nguyễn Du có đoạn diễn tả tâm trạng Kim Trọng trở lại vườn Thuý, khi người yêu đã phải bán mình chuộc cha:

Vật mình vẫy gió tuôn mưa,

Dầm để giọt ngọc, thẫn thờ hồn mai.

Đau đòi đoạn, ngất đòi thôi,

Tỉnh ra lại khóc, khóc rồi lại mê...

Em hãy so sánh lối diễn tả tâm trạng Kim Trọng trong Truyện Kiều với lối diễn tả tâm trạng chàng trai trong đoạn trích Lời tiễn dặn (hình ảnh so sánh, hành động của hai nhân vật) để thấy nét đặc sắc khác nhau giữa truyện thơ bác học với truyện thơ dân gian.

Trả lời:

- Tâm trạng của chàng Kim Trọng trong Truyện Kiều cũng tương tự tâm trạng của chàng trai trong truyện thơ Tiễn dặn người yêu (đoạn trích Lời tiễn dặn). Đó là tâm trạng đau khổ, bất lực vì người yêu bị gả bán cho người khác. Nhưng lối diễn tả tâm trạng đó trong Lời tiễn dặn và trong đoạn trích Truyện Kiều khác nhau. Truyện Kiều dùng rất nhiều hình ảnh ước lệ (chẳng hạn hình ảnh vẫy gió, tuôn mưa để chỉ nỗi đau khổ; giọt ngọc dùng để chỉ giọt nước mắt; thẫn thờ hồn mai dùng để chỉ tinh thần đau đớn, bất an, trong khi tâm trạng của chàng trai ở Lời tiễn dặn lại được diễn tả bằng nhiều hình ảnh cụ thể, gần gũi với lối nghĩ chất phác của người dân tộc thiểu số (chẳng hạn những hình ảnh núi rừng, chim muông, câu chuyện sao Khun Lú,…).

 

4. VẬN DỤNG CAO (2 câu)

Câu 1: Viết bài văn phân tích phần 1 của văn bản.

Trả lời:

          Yêu nhau nhưng không thể đến được với nhau là điều mà không ai muốn trong tình yêu bởi điều đó gây nên sự đau xót, buồn sầu cho cả hai. Chàng trai và cô gái trong phần 1 của văn bản “Lời tiễn dặn” cũng ở vào tình trạng tương tự. Phần 1 là những lời bộc bạch tâm trạng đầy cảm xúc của hai người khi chàng trai tiễn đưa cô gái về nhà chồng.

Anh yêu em, lẽ tiễn đưa em đến tận nhà chồng

Nhưng chim chích trên cao lượn vòng gọi anh quay lại, anh quay lại

Chim nhạn dưới thấp bay quanh nhủ anh quay đi, anh quay đi

          Chàng trai yêu cô gái, theo lý là tiễn đưa cô gái đến tận nhà chồng rồi mới quay về nhưng cảm nhận về một người mà mình yêu thương sâu sắc sắp phải xa lìa mình mà không có cách nào, cảm xúc đau xót khi sắp phải chứng kiến người yêu bên gia đình người mà cô không hề yêu thương đã khiến anh không muốn đi tiếp nữa. Anh muốn mượn lời của chim trích, chim nhạn để anh quay lại. Anh muốn mượn khu rừng để trút bày tâm sự, nỗi sầu khó tả.

- “Chào chốn rừng xanh nơi thường lui tới

Nước đập bè chìm

Sóng xô bè vỡ

Bè chìm trôi ba suối mất rồi”.

          Chốn rừng xanh nơi hai người thường lui tới giở đây trong cảm nhận của chàng trai là một sự tàn phá dữ dội “bè chìm, bè vỡ, sóng xô”. Những hình ảnh đó thể hiện cho tâm trạng, tình cảnh tuyệt vọng của chàng trai. Chàng trai cảm thấy đau xót khi mà “Đôi ta yêu nhau chưa trọn một ngày / Chưa đầy một khắc”. Chàng trai vừa mới đi làm giàu trở về nhưng mọi thứ đã muộn, cô gái lúc này phải về nhà chồng vì thế mà đoạn tiễn đưa này là những thời khắc cuối cùng trong cuộc hội ngộ ngắn ngủi của hai người. Chàng trai cũng tìm cách cớ để người yêu cho mình thôi không tiễn đưa nữa:

Của không mua, lẽ đâu được giữ liền tay

Chỉ cá liền với nước

Chỉ lúa liền với ruộng

          Với những lời lẽ trên, chàng trai đã chỉ ra rằng của không phải sở hữu của mình thì mình không thể giữ được, không giống như cá với nước, lúa với ruộng, những thứ luôn đi cùng nhau. Cô gái đáng ra thuộc về chàng trai nhưng những hủ tục đã khiến cô gái không còn là của chàng trai nữa. Những lí cớ của chàng trai qua đó mà không chỉ phản ánh sâu sắc nỗi buồn mà còn là sự căm ghét với tập tục hôn nhân của dân tộc này. Chàng trai nói lời cuối “Tiễn đưa em, thôi anh quay lại, em ơi!”.

          Cô gái với tình yêu tha thiết dành cho chàng trai, với nỗi buồn, sự cô độc, sự sợ hãi trên chặng đường sắp tới, không chấp nhận lời đề nghị của chàng trai liền nói ngay:

- “Đừng vội anh, đừng vội

Sao Khun Lú trên trời còn đợi

Áng mây kia vương vấn còn chờ

Đôi ta xa nhau dằng dặc nỗi niềm tưởng nhớ

Mưa sắp rơi ào đồng cỏ

Đừng bỏ em trơ trọi giữa rừng

Đừng bỏ em giữa dòng sóng thác trào dâng!”

          Để chứng minh cho tình yêu của mình cũng như để khiến chàng trai đừng rời bỏ mình lúc này, cô gái đã gợi nhắc đến sao Khun Lú, một biểu tượng của tình yêu của con người nơi đây, tuy không được gần nhau mà mãi trông đợi nhau. Tình cảnh đó thật giống với tình cảnh của hai người giờ đây. Tiếp đó, cô gái nói về mây, mưa, rừng núi, dòng thác để tái hiện cho chàng trai thấy một chặng đường cô đơn gian nan mà cô sẽ phải đi nếu không có chàng đi cùng. Cô gái dường như trách móc với chàng trai là làm sao anh lại có thể bỏ em trong tình cảnh như vậy. Cô gái giãi bày với chàng trai “Đôi ta xa nhau dằng dặc nỗi niềm tưởng nhớ”. Với lời giãi bày đó, cô gái đã nhắc nhở với chàng trai về một tình yêu sâu đậm giữa đôi bên, không gặp nhau mà vẫn “dằng dặc” nỗi niềm để qua đó ngầm nói với chàng rằng đôi ta đã yêu nhau ngay cả khi không gặp nhau thì tại sao chỉ còn một quãng đường nữa mà anh lại bỏ rơi em.

          Lời khẩn cầu chân thành của cô gái đã khiến chàng trai phải thay đổi ý định, chàng trai trở nên quyết tâm hơn, khao khát hơn về mối tình của hai người:

- “Thác trào dâng, ngang dòng củi vướng

Gặp nhau đây thoắt bỗng chia lìa

Đôi ta yêu nhau đợi đến tháng Năm lau nở

Đợi mùa nước đỏ cá về

Đợi chim tăng ló hót gọi hè

Không lấy được nhau mùa hạ, ta sẽ lấy nhau mùa đông

Không lấy được nhau thời trẻ, ta sẽ lấy nhau khi goá bụa về già”.

          Hai câu đầu chàng trai thể hiện tình cảnh đáng xót của hai người. “Thác trào dâng” biểu hiện cho tình yêu dạt dào của hai người, “ngang dòng củi vướng” biểu hiện cho sự bất công, cay đắng chia rẽ hai người. Năm câu sau đó sử dụng phép tu từ lặp cấu trúc kết hợp với các hình ảnh thiên nhiên cho thấy sự khao khát, mong đợi của không chỉ chàng trai mà của cả hai người. Tình yêu tha thiết, sâu đâm của chàng trai và cô gái đến đây càng được chứng minh hơn nữa.

          Có thể thấy, với việc kết hợp yếu tố trữ tình và yếu tố tự sự, kết hợp các phép tu từ với hình ảnh thiên nhiên, phần 1 của văn bản “Lời tiễn dặn” đã cho ta thấy được tình yêu sâu đậm và khát khao muốn được ở bên nhau dù có khó khăn, dù có qua bao tháng năm đi nữa. Lời câu xin của cô gái và lời tiễn dặn của chàng trai đã làm vững chắc tinh thần cho hai người.

Câu 2: Viết bài văn phân tích phần 2 của văn bản.

Trả lời:

          Sau khi căn dặn cô gái bằng tinh thần quyết tâm sẽ đến bên nhau trên đường tiễn dặn, phần 2 là cảnh chàng trai phải chứng kiến người yêu của mình nhà chồng đánh đập. Tình yêu của chàng trai đối với cô gái càng trở nên sâu đậm hơn qua những lời tiễn dặn của chàng trai ở phần này.

Người xui con trai xuống đòn

Chồng lòng rộng không nỡ

Dạ bao dong còn thương

Con không đánh, bố bỏ cơm không dậy

Chồng em liền trợn mắt ra tay.

          Những câu thơ đầu cho thấy sự độc ác của gia đình nhà chồng đồng thời lên án tập tục hôn nhân cổ hủ ở nơi đây, khiến thân phận con người phải chịu cảnh đoạ đầy.

Khi yêu người ta luôn mong muốn có thể khiến cho người yêu luôn hạnh phúc. Thế nhưng chàng trai này đã không thể làm được điều đó. Đó chính là nỗi đau khổ, luôn dằn xé trong tâm tư của chàng trai khi chứng kiến cô gái bị đánh đập, hành hạ ngay trước mắt, giờ đây anh chỉ còn có thể làm một việc duy nhất là chăm sóc, an ủi bên cô trong giai đoạn cay đắng này:

Dậy đi em, dậy đi em ơi!

Dậy rũ áo kẻo bọ,

Dậy phủi áo kẻo lấm!

Đầu bù anh chải cho,

Tóc rối đưa anh búi hộ!

Anh chặt tre về đốt gióng đầu,

Chặt tre dày, anh hun gióng giữa,

Lam ống thuốc này em uống khỏi đau".

Vì muốn một lòng chung thủy son sắt với người yêu, nên có lẽ cô gái đã phản kháng, làm trái với đạo lý của một người con dâu, chỉ để mong bị đuổi, trả về nhà, đoàn tụ với người yêu. Đương nhiên, cô phải trả giá cho những điều đó. Cô bị đánh đập, hành hạ, và bị đối xử như người ở trong nhà. Tất cả những việc cô làm, chàng trai đều hiểu hết, giờ đây trong chàng là một nỗi xót xa, bất lực cùng cực, chỉ còn có thể đứng đằng sau mà vỗ về, an ủi, tận tình chăm sóc sau những trận đòn roi của gia đình chồng.

Không phải chỉ có một mình cô gái đang chiến đấu, đấu tranh để được quay về bên chàng trai, anh muốn nói với cô rằng dù cho có chuyện gì xảy ra thì cô sẽ không một mình, luôn có anh ở bên cô cùng cô vượt qua mọi sóng gió:

"Tơ rối đôi ta cùng gỡ,

Tơ vò ta vuốt lại quay guồng;

Quay lại guồng gỗ tốt cán thuôn,

Về với người ta thương thưở cũ".

Những hình ảnh "tơ rối ta cùng gỡ, tơ vò vuốt lại" là minh chứng cho câu hứa chàng sẽ cùng người yêu đối mặt mọi sóng gió, luôn là chỗ dựa vững chắc cho cô mỗi khi gặp trắc trở.

Sức chịu đựng của con người là có giới hạn, tức nước thì vỡ bờ. Thực tế quá cay đắng, chàng trai quyết tâm muốn phá vỡ mọi quy tắc, giành lại người yêu được thể hiện qua những hình ảnh về cái chết:

"Chết ba năm hình còn treo đó;

Chết thành sông, vục nước uống mát lòng,

Chết thành đất, mọc dây trầu xanh thắm,

Chết thành bèo, ta trôi nổi ao chung,

Chết thành muôi, ta múc xuống cùng bát".

Chết là khi con người ta đã tới bước đường cùng, không thể làm gì được nữa, quá bức xúc với hiện thực cuộc sống. Nhưng cặp đôi này lại không lựa chọn phương án đó mà trái ngược là thái độ quyết tâm sống hạnh phúc, sống mạnh mẽ, cùng nhau phá vỡ rào cản xã hội phong kiến khắt khe để đi đến con đường tình yêu của hai người. Sử dụng hình ảnh cái chết, chỉ để càng khẳng định sức sống mãnh liệt, muốn đoàn tụ bên nhau của hai người.

"Có công mài sắt, có ngày nên kim". Kiên trì mài giũa tình yêu cùng với niềm tin tưởng tuyệt đối sẽ đem đến niềm tin về cái kết có hậu như một câu chuyện cổ tích ngọt ngào:

Đôi ta yêu nhau, tình Lú - Ủa mặn nồng,

Lời đã trao thương không lạc mất;

Như bán trâu ngoài chợ,

Như thu lúa muôn bông.

Lòng ta thương nhau trăm lớp nghìn trùng,

Bền chắc như vàng, như đá.

Yêu nhau, yêu trọn đời gỗ cứng,

Yêu nhau, yêu trọn kiếp đến già,

Ta yêu nhau tàn đời gió, không rung không chuyển,

Người xiểm xui, không ngoảnh không nghe".

Bằng biện pháp tu từ so sánh, tác giả đã khiến cho ta thêm biết được các phong tục, tập quán vô cùng đặc sắc của người Thái, và những câu chuyện tình yêu ngọt ngào của các cặp đôi dân tộc Thái. Sau bao sóng gió, nỗ lực giành lấy hạnh phúc, cuối cùng hai người đã đoàn tụ, được sống bên nhau trọn vẹn. Sức mạnh tình yêu chân chính sẽ khiến cho họ có một kết thúc vô cùng có hậu.

Cái kết của họ chính là niềm tin vào một tình yêu chân chính. Nó có thể khiến những điều tưởng chừng không thể thành có thể. Họ sẽ cùng nhau vượt qua mọi gian nan, biến cố của cuộc đời này để nhận lại những gì xứng đáng nhất. Chàng trai thực hiện được đúng lời hứa của mình bằng tất cả lòng yêu thương, sự tin tưởng, ý chí kiên định với tình yêu sắt đá của hai người. Câu chuyện của hai người là một bằng chứng sống của niềm tin vào tình yêu chân chính trong xã hội xưa khắc nghiệt. Thông qua đó, đoạn trích còn phản ánh một hiện thực khắc nghiệt chính là những phong tục, tập quán cổ hủ, lạc hậu khi xưa khiến cho tình yêu chân chính bị ngăn cấm, làm cho nhiều mối tình bị tan vỡ vì những định kiến khắt khe và vô lý của xã hội phong kiến miền núi. Đồng thời tác giả bày tỏ tiếng nói, khát vọng được tự do yêu đương, tự quyết định bạn đời, cuộc sống hôn nhân của các cặp đôi người Thái.

 

=> Giáo án Ngữ văn 11 cánh diều Bài 1 Đọc 2: Lời tiễn dặn

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Ngữ Văn 11 Cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay