Kênh giáo viên » Ngữ văn 11 » Giáo án ngữ văn 11 cánh diều

Giáo án ngữ văn 11 cánh diều

Dưới đây là giáo án bản word môn ngữ văn lớp 11 bộ sách "Cánh diều", soạn theo mẫu giáo án 5512. Đây là mẫu giáo án mới nhất. Giáo án hay còn gọi là kế hoạch bài dạy(KHBD). Bộ giáo án được soạn chi tiết, cẩn thận, font chữ Time New Roman. Thao tác tải về đơn giản. Dễ dàng chỉnh sửa nếu muốn. Giáo án do nhóm giáo viên trên kenhgiaovien biên soạn. Mời thầy cô tham khảo

Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án rõ

Giáo án ngữ văn 11 cánh diều
Giáo án ngữ văn 11 cánh diều
Giáo án ngữ văn 11 cánh diều
Giáo án ngữ văn 11 cánh diều
Giáo án ngữ văn 11 cánh diều
Giáo án ngữ văn 11 cánh diều
Giáo án ngữ văn 11 cánh diều
Giáo án ngữ văn 11 cánh diều

Xem video về mẫu Giáo án ngữ văn 11 cánh diều

Bản xem trước: Giáo án ngữ văn 11 cánh diều

Một số tài liệu quan tâm khác

Giáo án ngữ văn 11 cánh diều đủ cả năm

Giáo án Ngữ văn 11 cánh diều Bài 1 Đọc 1: Sóng

Giáo án Ngữ văn 11 cánh diều Bài 1 Đọc 2: Lời tiễn dặn

Giáo án Ngữ văn 11 cánh diều Bài 1 Đọc 3: Tôi yêu em

Giáo án Ngữ văn 11 cánh diều Bài 1 TH tiếng Việt: Biện pháp lặp cấu trúc

Giáo án Ngữ văn 11 cánh diều Bài 1 Viết: Viết bài nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí

Giáo án Ngữ văn 11 cánh diều Bài 1 Nói và nghe: Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận về một tư tưởng, đạo lí

Giáo án Ngữ văn 11 cánh diều Bài 2 Đọc 1: Nguyễn Du - Cuộc đời và sự nghiệp

Giáo án Ngữ văn 11 cánh diều Bài 2 Đọc 2: Trao duyên

Giáo án Ngữ văn 11 cánh diều Bài 2 Đọc 3: Đọc Tiểu Thanh kí

Giáo án Ngữ văn 11 cánh diều Bài 2 Đọc 4: Anh hùng tiếng đã gọi rằng

Giáo án Ngữ văn 11 cánh diều Bài 2 TH tiếng Việt: Biện pháp tu từ đối

Giáo án Ngữ văn 11 cánh diều Bài 2 Viết: Viết bài nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật

Giáo án Ngữ văn 11 cánh diều Bài 2 Nói và nghe: Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật

Giáo án Ngữ văn 11 cánh diều Bài 3 Đọc 1: Chí Phèo

Giáo án Ngữ văn 11 cánh diều Bài 3 Đọc 2: Chữ người tử tù

....

Phần trình bày nội dung giáo án

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/….

BÀI 1: THƠ VÀ TRUYỆN THƠ

…………………………..

Môn: Ngữ văn 11 – Lớp:

Số tiết: 12 tiết

MỤC TIÊU CHUNG BÀI 2

  • Nhận biết và vận dụng những hiểu biết về đặc điểm của truyện thơ dân gian và truyện thơ Nôm ( cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện, độc thoại nội tâm, bút pháp, ngôn ngữ…) để đọc hiểu đoạn trích truyện thơ dân tộc thiểu số, truyện thơ Nôm. Vận dụng những hiểu biết về thơ trữ tình ( giá trị thẩm mỹ của một số yếu tố như ngôn từ, hình thức bài thơ thể hiện trong văn bản, ý nghĩa, tác dụng của yếu tố tự sự trong thơ…) để đọc hiểu thơ dân gian, thơ văn học viết.
  • Nhận biết phân tích được đặc điểm tác dụng của biện pháp tư từ lặp cấu trúc trong viết và nói tiếng việt.
  • Biết viết bài nghị luận xã hội và trình bày ý kiến đánh giá, bình luận về một tư tưởng, đạo lí.
  • Trân trọng những giá trị nhân văn, góp phần giữ gìn, phát huy bản sắc của di sản văn học dân tộc.

 

Tham khảo thêm ngữ văn 10 cánh diều: Xem giáo án wordgiáo án Powerpoint. Hoặc thầy cô sở hữu trọn bộ giáo word + Powepoint ngữ văn 10 cánh diều với mức phí rẻ hơn. Dữ liệu đồng bộ trong quá trình dạy. Ngoài ra, kenhgiaovien còn có đủ các tài liệu khác rất hữu ích : Giáo án dạy thêm, trắc nghiệm văn 10 cánh diều, đề thi văn 10 cánh diều

 

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/….

TIẾT    : VĂN BẢN 1: SÓNG

  1. MỤC TIÊU
  2. Mức độ yêu cầu cần đạt
  • Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc
  • Nhận biết và phân tích được những biện pháp tu từ nghệ thuật sử dụng trong tác phẩm.
  1. Năng lực

Năng lực chung

  • Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, trao đổi giữa các cá nhân, các nhóm.

Năng lực riêng

  • Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Sóng.
  • Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm Sóng
  • Năng lực hợp tác trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung và nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản.
  • Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.
  1. Phẩm chất
  • Biết trân trọng và thể hiện quan điểm cá nhân
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Chuẩn bị của giáo viên
  • Giáo án
  • Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
  • Tranh ảnh về nhà văn hình ảnh
  • Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
  • Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
  1. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 11, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, vở ghi.
  • TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
  1. KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Sóng
  3. Nội dung: GV đặt câu hỏi gợi mở vấn đề đối với HS
  4. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
  5. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

  • GV đặt câu hỏi: Em đã từng đọc tác phẩm nào của Xuân Quỳnh chưa? Dựa vào ảnh minh hoạt em có nhận xét gì về quan điểm sáng tác của bà?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

  • HS nghe và suy nghĩ trả lời

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

  • GV mời một số HS đứng dậy trả lời câu hỏi

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

  • GV nhận xét đánh giá
  • GV dẫn dắt vào bài: Nếu như Xuân Diệu được mệnh danh là ông hoàng thơ tình với những vần thơ chất chứa yêu thương nồng nàn thì Xuân Quỳnh lại được coi là bà hoàng tình ca. Những vần thơ của bà chất chứa yêu thương, sự mong mỏi khát khao hạnh phúc mãnh liệt. Một trong số những tác phẩm đó không thể nào bỏ qua hình tượng Sóng trong tác phẩm cùng tên của nữ thi sĩ. Qua hình tượng Sóng – Xuân Quỳnh đã bộc lộ khát khao hạnh phúc đến mãnh liệt của mình. Trong bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về tác phẩm Sóng để phần nào hiểu được những mong mỏi đến tột cùng đó của bà – Bài 1- Tiết 1 – Sóng.
  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc văn bản

  1. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại, đặc điểm thể loại và đọc văn bản Sóng
  2. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến thể loại và văn bản Sóng.
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Sóng
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về tác giả và tác phẩm

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

-       GV chia lớp thành 2 nhóm để trả lời các câu hỏi sau:

+ Nhóm 1: Trình bày những hiểu biết của em về nữ sĩ Xuân Quỳnh?

+ Nhóm 2: Trình bày hoàn cảnh ra đời, bố cục của tác phẩm Sóng?

-         Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

-   Các nhóm thảo luận vấn đề

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng trình bày, yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, chốt kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

I.    Tìm hiểu chung

1.     Tác giả

a.     Cuộc đời

-  Tên: Nguyễn Thị Xuân Quỳnh

-  Năm sinh – năm mất: 1942 – 1988

-  Quê quán: Làng La Khê xã Văn Khê tỉnh Hà Tây. Nay thuộc quận Hà Đông, Hà Nội.

-  Cuộc đời đa đoan với nhiều thiệt thòi, lo âu, vất vả, luôn khát khao tình yêu, gắn bó hết mình với cuộc sống.

-  Hồn thơ của bà là cái
“tôi” giàu vẻ đẹp nữ tính, rất thành thật, giàu đức hi sinh vị tha.

-  Bà là nhà thơ tiêu biểu cho lớp nhà thơ trẻ chống Mỹ cũng là nhà thơ nhữ đáng chú ý của nền thơ ca Việt Nam hiện đại.

-  Phong cách thơ là tiếng lòng của tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn vừa hồn nhiên, vừa chân thành đằm thắm, da diết khát vọng về hạnh phúc đời thường.

-  Bà mất ngày 29/8/1988 trong một tai nạn giao thông tại thành phố Hải Dườn cùng chồng là nhà thơ Lưu Quang Vũ và con trai Lưu Quỳnh Thơ.

-  Năm 2001 bà được Nhà nước truy tặng giải thưởng về Văn học nghệ thuật.

 

b.     Tác phẩm tiêu biểu

Một số tác phẩm tiêu biểu của Xuân Quỳnh bao gồm:

+ Tơ tằm – chồi biếc ( thơ, in chung, nhà xuất bản văn  học 1963)

+ Hoa dọc chiến hào ( thơ, in chung 1968)

+ Gió Lào, cát trắng ( thơ, 1974)

+ Lời ru trên mặt đất (thp, 1978)

+ Sân ga chiều em đi ( thơ 1984)

+ Tự hát ( thơ 1984)

2.     Tác phẩm

a.     Hoàn cảnh sáng tác

-       Bài thơ được sáng tác năm 1967 và in trong tập Hoa dọc chiến hào (1968)

b.     Bố cục tác phẩm

-         Bố cục : 3 phần

+ Phần 1: Khổ 1+2 : Sóng đối tượng cảm nhận của tình yêu

+ Phần 2: 5 khổ tiếp theo: Sóng tâm hồn em và những trăn trở về tình yêu

+ Phần 3: 2 khổ còn lại: Khát vọng tình yêu mãnh liệt của nhân vật em

Hoạt động 2: Khám phá văn bản

  1. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Sóng
  2. Nội dung: Sử dụng SGK chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Sóng
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Sóng
  4. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Sóng – đối tượng cảm nhận tình yêu

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV cho HS đọc bài thơ và trả lời các câu hỏi sau:

+ Trong 2 khổ thơ đầu hình tượng sóng xuất hiện như thế nào?

+ Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào để thể hiện khát vọng tình yêu của mình?

-   HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

-   Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

-   GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

-   GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức

Nhiệm vụ 2: Sóng tâm hồn em và những trăn trở về tình yêu

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

-   GV yêu cầu HS đọc văn bản và trả lời câu hỏi:

+ Hình tượng sóng gợi lên những suy nghĩ gì về tình yêu?

+ Nỗi nhớ trong tình yêu được thể hiện như thế nào qua hình tượng sóng?

-         HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

-   Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

-   GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

-   GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 3: Khát vọng tình yêu mãnh liệt của nhân vật em

-       GV chuyển giao nhiệm vụ học tập cho HS:

+ Hai khổ cuối tác giả đã thể hiện khát vọng của người phụ nữ trong tình yêu như thế nào?

+ Hình tượng bao trùm, xuyên suốt bài thơ là hình tượng “sóng”, được gợ tả với những biểu hiện khác nhau. Hãy chỉ ra những biểu hiện đó.

-         HS tiếp nhận nhiệm vụ

 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, chốt kiến thức  Viết lên bảng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 4: Tổng kết

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

-   GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và ý nghĩa của văn bản Sóng

+ Trình bày những đặc sắc nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Sóng

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, chốt kiến thức  Viết lên bảng.

II.Tìm hiểu chi tiết

1.     Sóng – đối tượng cảm nhận tình yêu

Mở đầu bài thơ là một trạng thái tâm lý đặc biệt của tâm hồn khát khao yêu đương. Xuân Quỳnh diễn tả cụ thể trạng thái khác thường, vừa phong phú lại vô cùng phức tạp:

+ Dữ dội – dịu êm/ ồn ào – lặng lẽ => 2 trạng thái đối cực của sóng thể hiện sự phức tạp của đời sống và tình yêu.

+ Sông, bể, sóng là những chi tiết bổ sung cho nhau: Sông và bể làm nên cuộc đời của sóng. Và sóng chỉ thực sự có đời riêng khi đến với biển cả mênh mông. Sóng bứt phá vượt qua không gian trật hẹp của sông bể để vươn tới các lớn lao như nỗi khát khao tình yêu cháy bỏng mãnh liệt của nhân vật em.

-       Quy luật của sóng: xưa – nay => vẫn thế

-       Quy luật của tình cảm : tình yêu luôn là khát vọng muôn đời của tuổi trẻ.

ð Sóng như tình yêu lúc mãnh liệt, cuồng nhiệt khi thì dịu êm sâu lắng. Tồn tại vĩnh cửu cùng tình yêu và tuổi trẻ.

 

2.     Sóng tâm hồn em và những trăn trở về tình yêu

a.     Khổ 3+4+5

-   Tác giả đặt ra câu hỏi rất con gái, nhẹ nhàng  “Sóng bắt đầu từ gió/ Gió bắt đầu từ đâu?”. Đây là một hiện tượng tâm lí rất thông thường trong tình yêu. Người đang yêu rất hiểu về tình yêu nhưng đồng thời vẫn luôn luôn tự hỏi không biết thế nào là tình yêu.

-  Tác giả có một cái lắc đầu vô cùng dễ thương “em cũng không biết nữa” cũng như tình yêu, nó đến rất bất ngờ tự nhiên.

-  Đến khổ thơ thứ 5 tác giả thể hiện nỗi nhớ mãnh liệt. Bao trùm lên cả không gian “dưới lòng sâu…. Trên mặt nước…”.

+ Thao thức trong mọi khoảnh khắc thời gian: “Ngày đêm không ngủ được” => phép đối thể hiện nỗi nhớ da diết và sâu đậm

+ Tồn tại trong ý thức và đi vào cả tiềm thức “ Lòng em nhớ đến anh cả trong mơ còn thức” Tuy vô cùng cường điệu nhưng lại rất  hợp lý nhằm tô đậm nỗi nhớ mãnh liệt trong lòng em.

+Vừa hóa thân vừa trực tiếp xưng ‘em’ để bộc lộ nỗi nhớ => tình yêu mãnh liệt, phép điệp tạo âm điệu nồng nàn tha thiết cho lời thơ

è Bày tỏ tình yêu một cách  chân thành tha thiết mà mạnh dạn mãnh liệt.

b.     Khổ 6+7

+ Trong 2 khổ thơ này tác giả thể hiện lòng chung thủy của người con gái trong tình yêu. “Dẫu xuôi”, “dẫu ngược”, “phương bắc”, “phương nam”… là những từ cụ thể khẳng định khoảng cách dù có ra bao nhiêu thì lòng người lại chung thủy bấy nhiêu.

+ Phải chăng từ nỗi nhớ trong tình yêu nhà thơ muốn làm nổi bật tình cảm chung thủy duy nhất của người con gái. Dù đi đâu, xuôi ngược bốn phương thì em cũng sẽ chỉ hướng về một phương anh.

+ Cụm từ “ở ngoài kia” gợi tả ánh mắt hướng về khi xa trăm ngàn con sóng ngày đêm không biết mệt mỏi vượt qua giới hạn không gian thăm thẳm muộn vời cách trở để hướng vào bờ ôm ấp nỗi yêu thương. Cũng như “em” muốn được gần bên anh được hòa nhịp vào tình yêu với anh. Người phụ nữ hồn nhiên tha thiết yêu đời vẫn còn ấp ủ bao hi vọng, vẫn phơi phới một niềm tin vào hạnh phúc tương lai, vẫn tìm vào cái đích cuối cùng của một tình yêu lớn như con sóng nhất đinh sẽ “tới bờ” dù có nhiều thử thách chông gai. Những thử thách đưa ra như để khẳng định sức mạnh vĩnh hằng của tình yêu và lòng chung thủy.

3.        Khát vọng tình yêu mãnh liệt của nhân vật em

 Tình yêu của người con gái thật mãnh liệt và nồng nàn. Sóng xa vời cách trở vẫn tìm được tới bờ tìm về với cội nguồn yêu thương cũng như anh và em sẽ vượt qua mọi khó khăn để đến với nhau tìm được hạnh phúc trọn vẹn. Sóng biển mây trời muôn đời vẫn tồn tại như một quy luật bất biến.

-   Những cụm từ “tuy dài thế”, “vẫn đi qua”, “dẫu rộng” như chứa đựng những lo âu. Song nhà thơ vẫn luôn tin tưởng ở tấm lòng nhân hậu và tình yêu chân thành của mình sẽ vượt qua tất cả như áng mây kia như năm tháng kia.

-  Một loạt hình ảnh thơ ẩn dụ tạo thành hệ thống tương phản đối lập để nói lên tình cảm tỉnh táo đúng đắn và niềm tin mãnh liệt của nhà thơ vào sức mạnh của tình yêu.

-  Yêu thương mãnh liệt nhưng cao thượng, vị tha, nhân vật trữ tình khao khát hòa tình yêu con sóng nhỏ của mình vào biển lớn tình yêu bao la rộng lớn để sống hết mình trong tình yêu để hóa thân vĩnh viễn vào tình yêu muôn thuở.

-  Cuộc đời là biển lớn tình yêu kết tinh vị mặn ân tình được tạo nên và hòa lẫn cùng trăm con sóng nhỏ. Trong quan niệm của nhà thơ số phận cá nhân không thể tách khỏi cộng đồng. Nhà thơ đã thể hiện một khát vọng mãnh liệt muốn làm trăm con sóng để hòa mình vào đại dương bao la, hòa mình vào biển lớn tình yêu để một đời vỗ điệu yêu thương.

-                    Khổ thơ cuối đã khẳng định một ước muốn khôn cùng. Không có tình yêu cuộc sống tha thiết không có sự đam mê đến tột cùng, không có sự chung thủy thì làm sao mà Xuân Quỳnh có được những vần thơ ấy. Trong uosc mong dẫu còn chút băn khoăn của làm sai được tan ra nhưng trên tất cả là khát vọng vĩnh viễn hóa tình yêu. Lời thơ ý thơ nhịp thơ có phần nhanh hơn gấp hơn và mạnh hơn. Bài thơ kết thúc mà lời thơ còn vang vọng mãi như con sóng ào ạt hòa vào biển lớn tình yêu cùng với khát khao cháy bỏng.

-                    Bao trùm xuyên suốt bài thơ là hình tượng “sóng”. Sóng là hình ảnh ân dụ của tâm trạng người con gái đang yêu, là sự hóa thân, phân thân của cái tôi trữ tình. Bài thơ được kết cấu trên cơ sở nhận thức sự tương đồng, hòa hợp giữa hai hình tượng trữ tình “sóng” và “em”. Hai hình tượng này tuy hai mà một, có lúc phân chia có lúc hòa quyện vào nhau không thể tách rời.

III.           Tổng kết

1.     Nội dung

+ Dựa vào việc quan sát, chiêm nghiệm về những con sóng trước biển cả mênh mông, Xuân Quỳnh đã phát hiện ra những cung bậc đa dạng, phức tạp của cảm xúc trong tâm hồn của người phụ nữ đang yêu.

+ Niềm khao khát về tình yêu, hạnh phúc của một người phụ nữ vừa truyền thống, vừa hiện đại trong tình yêu.

2.     Nghệ thuật

+ Thể thơ năm chữ tạo âm điệu sâu lắng, dạt dào, như âm điệu của những con sóng biển và cũng là sóng lòng của người phụ nữ khi yêu.

+ Cách ngắt nhịp linh hoạt, phóng khoáng và cách gieo vần, phối âm độc đáo, giàu sức liên tưởng

+ Giọng thơ vừa thiết tha, đằm thắm, vừa mãnh liệt sôi nổi, vừa hồn nhiên, nữ tính

+ Xây dựng hình ảnh ẩn dụ - với hình tượng sóng, vừa mang nghĩa thực, vừa mang nghĩa ẩn dụ

+ Bài thơ sử dụng các biện pháp nhân hóa, ẩn dụ, đối lập - tương phản,...

 Xem thêm về tài liệu giảng dạy ngữ văn 12

HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

  1. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Sóng đã học
  2. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi liên quan
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời HS chọn
  4. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

Nhiệm vụ 1: Chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi sau:

Câu 1: Bài thơ Sóng được Xuân Quỳnh sáng tác ở vùng biển nào?

  1. Sầm Sơn - Thanh Hóa
  2. Cô Tô - Quảng Ninh.
  3. Diêm Điền - Thái Bình
  4. Vân Đồng - Quảng Ninh

 

Câu 2: Thông tin nào sau đây không chính xác khi nói về tiểu sử nhà thơ Xuân Quỳnh?

  1. Tên đầy đủ là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh.
  2. Quê ở tỉnh Hà Tây, lớn lên ở Hà Nội.
  3. Ngay từ khi còn nhỏ đã làm thơ.
  4. Năm 1955, làm diễn viên múa trong đoàn văn công.

 

Câu 3: Bài thơ Sóng có thể chia tối cục thành mấy phần?

  1. 2
  2. 3
  3. 4
  4. 5

 

Câu 4: Câu thơ nào dưới đây không được trích ra từ bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh?

  1. "Khi hai đứa cầm tay".
  2. "Sóng bắt đầu từ gió".
  3. "Ôi con sóng ngày xưa".
  4. "Mây vẫn bay về xa".

 

Câu 5: Năm sinh năm mất của nhà thơ Xuân Quỳnh là:

  1. 1942
  2. 1941
  3. 1943
  4. 1940

 

Câu 6: Bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh là:

  1. Lời đoạn tuyệt của một người phụ nữ với người yêu của mình.
  2. Lời oán thán của một tâm hồn phụ nữ bị phụ bạc trong tình yêu.
  3. Lời tự bạch của một tâm hồn phụ nữ đang yêu.
  4. Lời khuyên nhủ của một người phụ nữ hạnh phúc trong tình yêu đối với các cô gái trẻ.

 

Câu 7: Bài thơ nào sau đây trong số các bài thơ của Xuân Quỳnh đã được phổ nhạc?

  1. Anh.
  2. Sóng.
  3. Tự hát.
  4. Thuyền và biển.

 

Câu 8: Tập thơ nào sau đây không phải của Xuân Quỳnh?

  1. Hoa trên đá.
  2. Gió Lào cát trắng.
  3. Tự hát.
  4. Hoa dọc chiến hào.

 

Câu 9: Đánh giá nào sau đây là hợp lí khi nhà thơ Xuân Quỳnh ước muốn được “Thành trăm con sóng nhỏ”:

  1. Đó là ước mơ ngông cuồng, phi lí.
  2. Ước muốn vì tuyệt vọng, bất lực, trước giới hạn đời người.
  3. Ước muốn thành sóng để trốn kiếp làm người.
  4. Ước muốn của những người có tình yêu lớn, muốn được trường tồn với tình yêu.

 

Câu 10: Tâm hồn người phụ nữ trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh?

  1. Sôi nổi, đắm say
  2. Trắc trở, lo âu
  3. Lắng sâu, đằm thắm
  4. Hồn hậu, chân thành, nhiều lo âu và luôn da diết trong khát vọng đời thường

tế.

 

Câu 11: Giữa "sóng" và "em" trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh có mối quan hệ như thế nào?

  1. "Sóng" là hóa thân của "em", "em" với "sóng" hòa tan từ đầu đến cuối bài.
  2. Là một đôi "tình nhân" trong tưởng tượng.
  3. Là một cặp hình ảnh song hành, quấn quýt.
  4. Là một cặp hình ảnh đối lập, chia cách.

 

Câu 12: Bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh được in trong tập thơ:

  1. Lời ru trên mặt đất.
  2. Hoa cỏ may.
  3. Tơ tằm - Chồi biếc.
  4. Hoa dọc chiến hào.

Nhiệm vụ 2:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ

Trong văn học có nhiều câu thơ bài thơ dùng hình tượng “sóng” và “biển” để nói về tình yêu. Hãy sưu tầm những câu thơ và bài thơ đó.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 3: HS báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

  • GV mời một số HS lên trình bày sự chuẩn bị của mình.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực nhiệm vụ học tập

  • GV chữa bài tập nhận xét và chuẩn bị kiến thức
  1. Trắc nghiệm

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

Câu 6

C

D

B

D

A

C

 

Câu 7

Câu 8

Câu 9

Câu 10

Câu 11

Câu 12

D

A

D

D

C

D

 

 

  1. Viết
  • Gợi ý:

Một số bài thơ có sử dụng hình ảnh “sóng” và “biển”:

Sóng Biển

Sóng bạc đầu..nhưng vẫn còn rất trẻ

Cả muôn đời..luôn mạnh mẽ khát khao

Giữa khơi xa..sóng chẳng thể khi nào

Quên tình nghĩa..không vào bên bờ cát

 

Cứ như thế..vẫn rì rào sóng hát

Bản tình ca..khao khát được yêu thương

Giữa khơi xa..thăm thẳm đến vô thường

Lòng biển nhớ..những canh trường trăn trở

 

Và như thế..bình minh đầy duyên nợ

Sóng dâng trào..như sợ mất tình xưa

Ôm vào lòng..chẳng biết thiếu hay thừa

Mà mải miết..sớm trưa và vội vã

 

Bờ cát vẫn..dành tình thương tất cả

Dẫu muôn đời..sóng nghiêng ngả nơi đâu

Từ bình minh..và những lúc đêm thâu

Bờ với sóng..dẫu bạc đầu vẫn thế.

 Quốc Phương

 

Biển và Nỗi nhớ

Anh có biết biển chính là hơi thở

Thuở ngày xưa quê ngoại tuổi còn thơ

Chiều hương quê một thuở vẫn đi về

Tình biển mặn theo em bao kỷ niệm

 

Anh có biết những chiều buồn bên biển

Nhớ tuổi thơ ngày ấy chẳng quay về

Giờ mình em trên khắp nẻo sơn khê

Sóng cũng buồn vọng về bao nỗi nhớ

 

Em yêu biển một đời em yêu lắm

Vỗ về em bao đêm thức đợi chờ

Biển chơi vơi sầu theo câu tình lỡ

Nỗi niềm trao con sóng thủy triều vơi

Biển vẫn xanh như ngày ấy anh ơi

Theo tháng ngày chốn xa xôi em gửi

Thuyền anh đi đã phôi pha dịu vợi

Em lại ngồi sầu lặng đợi tình anh

 

Chỉ có biển hiểu lòng em đêm lạnh

Đón chờ người bao lượt giữa trùng khơi

Đếm cô đơn trong thương nhớ bồi hồi

Đời biển lặng hãy thôi đừng nổi sóng…

Phú Sĩ

  1. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
  2. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để phân tích đoạn thơ sau
  3. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn
  4. Sản phẩm học tập: bài tập hoàn thành của HS
  5. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

“Dữ dội và dịu êm

Ồn ào và lặng lẽ

Sông không hiểu nổi mình

Sóng tìm ra tận bể

 

Ôi con sóng ngày xưa

Và ngày sau vẫn thế

Nỗi khát vọng tình yêu

Bồi hồi trong ngực trẻ

( Sóng – Xuân Quỳnh)

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 3: HS báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

  • GV gọi 1 vài HS đứng dậy trình bày bài làm của mình.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực nhiệm vụ học tập

  • GV chữa bài tập nhận xét và chuẩn bị kiến thức
  • GV gợi ý:

Tình yêu là đề tài muôn thuở của thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận của bao thi sĩ. Nếu tình yêu cháy bỏng và cao thượng trong thơ Pu-skin, thăng trầm triết lí trong thơ Ta-go và nồng nàn mãnh liệt trong thơ Xuân Diệu, chân quê mộc mạc dưới ngòi bút Nguyễn Bính thì bước vào trong thơ Xuân Quỳnh, nó lại mang một dáng hình rất khác. Tình yêu trong thơ Xuân Quỳnh gắn liền với niềm khát vọng của một trái tim người phụ nữ luôn khát khao hạnh phúc đời thường. Nỗi khát vọng tình yêu ấy được bộc lộ mãnh liệt qua hai khổ thơ đầu bài thơ "Sóng":

Dữ dội và dịu êm

Ồn ào và lặng lẽ

Sông không hiểu nổi mình

Sóng tìm ra tận bể

Ôi con sóng ngày xưa

Và ngày sau vẫn thế

Nỗi khát vọng tình yêu

Bồi hồi trong ngực trẻ

Mở đầu bài thơ, Xuân Quỳnh đã miêu tả những trạng thái đối cực của sóng: “dữ dội” và “dịu êm”, “ồn ào” và “lặng lẽ”, qua đó nêu ra quy luật của tình yêu. Mượn hình tượng sóng, người phụ nữ trong bài thơ đang tự nhận thức và dũng cảm đối diện với những biến động trong lòng mình, chân thành bộc bạch không hề giấu giếm những cung bậc cảm xúc và niềm khao khát trong tình yêu. Nét đối cực của sóng giống như người con gái khi yêu, đầy khó hiểu:

“Em bảo anh đi đi

Sao anh không đứng lại

Em bảo anh đừng đợi

Sao anh vội về ngay”

Khi biển động bão tố phong ba, sóng ầm ầm dữ dội. Lúc trời yên biển lặng, sóng lại trở về trạng thái lặng lẽ dịu êm. Giống như tâm hồn người phụ nữ khi yêu, lúc dữ dội mãnh liệt, khi lại dịu dàng nữ tính. Người con gái khi yêu là vậy, luôn mang trong mình nhiều đối cực, mâu thuẫn nhưng lại thống nhất bởi trái tim yêu chân thành, mãnh liệt.

Sóng trong thơ Xuân Quỳnh là tiếng nói của tâm hồn người phụ nữ chân thành và khát khao mãnh liệt được yêu và dâng hiến trọn vẹn cho tình yêu, cho nên:

Sông không hiểu nổi mình

Sóng tìm ra tận bể”

Sông và bể nằm trong dòng chảy của sóng. Nhưng sóng chỉ thực sự được sống đúng nghĩa khi đến với bể mênh mông rộng lớn. Hành trình sóng tìm ra "tận" bể chính là hành trình tìm kiếm chính mình của người phụ nữ, hành trình nhận thức giá trị đích thực của tình yêu. Cũng giống như sóng, tâm hồn người phụ nữ đang yêu không chấp nhận sự tầm thường, nhỏ hẹp mà luôn luôn hướng tới sự lớn lao, cao cả, sẵn sàng vượt qua những trở ngại để  kiếm tìm những tâm hồn đồng điệu và vươn tới một tình yêu đích thực, bền vững hơn. Khác với người phụ nữ xưa, người phụ nữ trong thơ Xuân Quỳnh đã dám chủ động đến với tình yêu để được sống là chính mình.

Đứng trước biển lớn, Xuân Quỳnh cảm nhận rõ nét sự vĩnh hằng, bất diệt của sóng:

“ Ôi con sóng ngày xưa

Và ngày sau vẫn thế

Nỗi khát vọng tình yêu

Bồi hồi trong ngực trẻ ”

Từ cảm thán "Ôi" được cất lên chân thành từ trái tim thổn thức yêu thương. Hình ảnh đối lập "ngày xưa" - "ngày sau" càng nhấn mạnh nét riêng của sóng. Năm tháng trôi qua, dù cho bao lâu đi nữa thì những con sóng ngoài biển khơi vẫn cất lên những bài ca bất tử của chính nó. Nó vẫn là nó không hề đổi thay giữa lòng biển cả. Từ rất lâu, sóng đã xôn xao, ồn ào như vậy và ngàn năm sau, sóng vẫn rạo rực vỗ về thế kia. Cũng như sóng, khát vọng tình yêu mãi mãi cháy bỏng, bồi hồi trong trái tim con người, nhất là tuổi trẻ.

“Hãy để trẻ con nói cái ngon của kẹo

Hãy để tuổi trẻ nói hộ tình yêu"

Sóng ở đây không đơn thuần chỉ là sóng biển nữa, nó còn là sóng của tâm hồn, của tình yêu - tình yêu của trái tim trẻ đang bồi hồi, đang thổn thức trong lồng ngực. Khát vọng tình yêu cháy bỏng mãnh liệt đang trào dâng trong lòng nữ sĩ. Đứng trước biển, trước những con sóng ào ạt vỗ bờ, dòng cảm xúc trong lòng nữ sĩ cũng chợt trào dâng. Xuân Quỳnh khẳng định chân lí: Khát vọng tình yêu là vĩnh viễn. Nó thường trực trong tâm hồn mỗi con người, đặc biệt là tuổi trẻ, khiến người ta trẻ lại, sưởi ấm tuổi trẻ của chúng ta. Con người không thể sống mà không có yêu.

Có thể nói, với việc sử dụng thành công những hình ảnh ấn dụ, đối lập tương phản, đoạn thơ đã thể hiện chân thực những sắc thái phong phú, phức tạp mà chân thực của tình yêu. Thể thơ 5 chữ với những dòng thơ thường không ngắt nhịp, sự đắc đổi các thanh bằng trắc ở cuối mỗi câu thơ, khổ thơ, những từ ngữ trùng điệp, những cặp từ sóng đôi hô ứng xô đuổi nhau đã tạo nên âm hưởng dào dạt nhịp nhàng, gợi nhịp điệu những con sóng miên man, bất tận, vô hạn vô hồi, khi ào ạt trào dâng, lúc dịu êm. Mượn nhịp điệu của sóng biển nhà thơ đã diễn tả sâu sắc, tinh tế nhịp đập trái tim của người con gái đang bồi hồi, rạo rực và suy tư, khát khao một tình yêu đích thực.

Qua đó, gợi cho chúng ta nhiều suy nghĩ về khát vọng tình yêu của tuổi trẻ. Đó là những khát vọng mãnh liệt, chân thành. Không còn giữ thế bị động, khi yêu thương trào dâng, trái tim trẻ sẵn sàng từ bỏ những thứ tầm thường nhỏ hẹp để tìm kiếm tình yêu bao ra, rộng lớn hơn. Khao khát yêu thương và cũng khao khát được khám phá chính mình.

Với những thành công về cả nội dung và nghệ thuật, hai khổ thơ mở đầu đã góp phần đưa "Sóng" trở thành bài thơ tiêu biểu xuất sắc nhất của nữ sĩ Xuân Quỳnh, khẳng định tài năng của bà. Đồng thời, đó cũng là viên ngọc còn sáng mãi theo thời gian của văn học dân tộc viết về tình yêu. Để rồi thời gian trôi đi, ngọc càng mài càng sáng, minh chứng cho khát vọng tình yêu vô cùng mãnh liệt của trái tim người phụ nữ hiện đại.

  • Hướng dẫn về nhà

+ Ôn tập bài học về nhà Sóng

+ Soạn bài : Lời tiễn dặn

 

 

Giáo án ngữ văn 11 cánh diều
Giáo án ngữ văn 11 cánh diều

MỘT VÀI THÔNG TIN:

  • Word được soạn: Chi tiết, rõ ràng, mạch lạc
  • Powerpoint soạn: Hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học tập
  • Word và powepoint đồng bộ với nhau

Phí giáo án:

  • Giáo án word: 350k/học kì - 400k/cả năm
  • Giáo án Powerpoint: 450k/học kì - 500k/cả năm
  • Trọn bộ word + PPT: 500k/học kì - 700k/cả năm

Khi đặt nhận ngay và luôn

  • Giáo án đầy đủ cả năm
  • Khoảng 20 phiếu trắc nghiệm cấu trúc mới
  • Khoảng 20 đề thi ma trận với lời giải, thang điểm chi tiết
  • PPCT, file word lời giải SGK

CÁCH TẢI:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 10711017 - Chu Văn Trí- Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Tài liệu được tặng thêm:


Từ khóa: Giáo án ngữ văn 11 cánh diều, giáo án word ngữ văn 11 sách Cánh diều, tải giáo án ngữ văn 11 Cánh diều, GA ngữ văn 11 cánh diều 2023

Giáo án lớp 11 mới cánh diều, kết nối, chân trời

ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC

GIÁO ÁN WORD LỚP 11 CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 11 CÁNH DIỀU

 
 

GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ LỚP 11 CÁNH DIỀU

GIÁO ÁN DẠY THÊM LỚP 11 CÁNH DIỀU

Giáo án dạy thêm toán 11 cánh diều đủ cả năm
Giáo án dạy thêm ngữ văn 11 cánh diều đủ cả năm

CÁCH ĐẶT MUA:

Liên hệ Zalo: Fidutech - nhấn vào đây

Cùng chủ đề

Tài liệu quan tâm

Chat hỗ trợ
Chat ngay