Giáo án Ngữ văn 11 chân trời Bài 5 Đọc 2: Sống hay không sống - đó là vấn đề

Giáo án Bài 5 Đọc 2: Sống hay không sống - đó là vấn đề sách Ngữ văn 11 chân trời sáng tạo. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì 1 + học kì 2 của Ngữ văn 11 chân trời sáng tạo. Kéo xuống dưới để tham khảo chi tiết.

Xem: => Giáo án ngữ văn 11 chân trời sáng tạo

Xem video về mẫu Giáo án Ngữ văn 11 chân trời Bài 5 Đọc 2: Sống hay không sống - đó là vấn đề

Các tài liệu bổ trợ khác

Xem toàn bộ: Giáo án ngữ văn 11 chân trời sáng tạo đủ cả năm

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/….

TIẾT: VĂN BẢN 2: SỐNG HAY KHÔNG SỐNG – ĐÓ LÀ VẤN ĐỀ

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức
  • Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của bi kịch như: xung đột, hành động, lời thoại, nhân vật, cốt truyện, hiệu ứng thanh lọc qua VB Sống hay không sống – Đó là vấn đề.
  • Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm; nhận xét được những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung của VB kịch qua VB Sống hay không sống – Đó là vấn đề.
  • Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của tác phẩm qua VB Sống hay không sống – Đó là vấn đề.
  1. Năng lực

Năng lực chung

  • - Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
  • - Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
  • - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.

Năng lực đặc thù

  • Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của bi kịch như: xung đột, hành động, lời thoại, nhân vật, cốt truyện, hiệu ứng thanh lọc qua VB Sống hay không sống – Đó là vấn đề.
  • Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm; nhận xét được những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung của VB kịch qua VB Sống hay không sống – Đó là vấn đề.
  • Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của tác phẩm qua VB Sống hay không sống – Đó là vấn đề.
  1. Phẩm chất
  • Trân trọng lẽ sống cao đẹp, có ý thức suy nghĩ và thể hiện chủ kiến trước các vấn đề của đời sống.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với giáo viên
  • Giáo án;
  • Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
  • Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
  • Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
  1. Đối với học sinh
  • SGK, SBT Ngữ văn 11.
  • Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, huy động tri thức nền, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập tạo tâm thế tích cực cho HS khi vào bài học Sống hay không sống – Đó là vấn đề.
  3. Nội dung: GV hướng dẫn HS thảo luận cặp đôi, chia sẻ: Theo bạn, ngôn ngữ giao tiếp, cách nói năng của một người điên (hay giả điên) và của một người bình thường khác nhau như thế nào? Hãy chia sẻ ý kiến với các bạn trong lớp.
  4. Sản phẩm: Những chia sẻ của học sinh.
  5. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS: Theo bạn, ngôn ngữ giao tiếp, cách nói năng của một người điên (hay giả điên) và của một người bình thường khác nhau như thế nào? Hãy chia sẻ ý kiến với các bạn trong lớp.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS huy động tri thức nền, trải nghiệm cá nhân thực hiện yêu cầu được giao.

- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 2 – 3 HS trình bày trước lớp.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá.

- Gợi mở: So với một người bình thường, người điên (giả điên) sẽ nói năng không kiểm soát, không suy nghĩ, họ sẽ dùng những lời lẽ điên rồ, có thể là kì quặc, trái ngược với thông thường kèm theo những hành động vô tri, mất kiểm soát.

- GV dẫn dắt vào bài học mới: Lermontov nhà thơ Nga nổi tiếng thế kỉ 19 đã từng say sưa ca ngợi:” nếu như nhà thơ Shakespeare vĩ đại thì đó là Hamlet. Nếu như Shakespeare thật là Shakespeare một thiên tài vô cùng rộng lớn đi sâu vào lòng người và những quy luật của vận mệnh, một thiên tài độc đáo không ai bắt chước được thì đó chính là Hamlet” . Không thể kể xiết những lời ngợi ca vở bi kịch kiệt tác này . Mấy trăm năm qua vở kịch vẫn sống động trên sân khấu toàn thế giới.Trong bài học ngày hôm nay, chúng ta sẽ cũng đi tìm hiểu văn bản Sống hay không sống – Đó là vấn đề là một trích đoạn nhỏ của Hăm-let để thấy được sự đặc sắc của kiệt tác này nhé!

  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc – hiểu văn bản

  1. Mục tiêu: Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm, nội dung của vở kich
  2. Nội dung: HS sử dụng SGK, quan sát, chắt lọc kiến thức trả lời những câu hỏi liên quan đến bài học.
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và chuẩn kiến thức của GV.
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

 - GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, thực hiện những yêu cầu sau đây:

Nêu một số nét cơ bản về tác giả và xuất xứ văn bản “Sống hay không sống – Đó là vấn đề”.

 

 

 

 

 

 

 

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc cá nhân, vận dụng kiến thức đã học để thực hiện nhiệm vụ.

- GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện 1 – 2 HS trình bày kết quả.

- GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

- GV chuyển sang nội dung mới.

I.  Tác giả, tác phẩm và nội dung chính

- Tác giả: William Shakespeare chắc hẳn là cái tên không còn xa lạ với những ai yêu thích văn học nước ngoài, ông là một nhà văn nổi tiếng và là nhà viết kịch người Anh, được coi là nhà văn vĩ đại nhất của nước Anh, những tác phẩm của ông để lại mang tầm ảnh hưởng lớn, những suy nghĩ và tư tưởng lớn về đất nước, về con người, chủ yếu là thể loại kịch, chiếm số lượng lớn.

+ Gồm khoảng 40 vở kịch lớn nhỏ với độ dài ngắn khác nhau, được dịch ra nhiều ngôn ngữ khác nhau. 

+ Ông đã để lại một sự nghiệp văn học tương đối đồ sộ và hay với các tác phẩm về kịch, hài kịch, bi kịch, lịch sử khác nhau cho văn học thế giới đóng góp vào sự nghiệp phát triển văn học của thế giới.

- Tác phẩm:

+ Bi kịch Hamlet là vở kịch nổi tiếng được Shakespeare sáng tác vào những năm 1601, và đoạn trích Sống hay không sống? Đó là vấn đề là một đoạn trích nổi tiếng lấy trong vở kịch đó.

+ Đoạn trích Sống hay không sống? - Đó là vấn đề thuộc Hồi thứ III trong vở kịch Hamlet.

Hoạt động 2: Khám phá văn bản.

  1. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích một số yếu tố của bi kịch qua văn bản Sống hay không sống? - Đó là vấn đề.
  2. Nội dung: Sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Sống hay không sống? - Đó là vấn đề.
  3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Sống hay không sống? - Đó là vấn đề và chuẩn kiến thức GV.
  4. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Nhận biết và phân tích một số yếu tố của bi kịch (Xung đột kịch)

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi bằng phần chuẩn bị ở nhà:

+ Xác định xung đột trong văn bản và cho biết những giằng xé nội tâm của Hăm-let (liên quan đến việc lựa chọn giữa sống và chết, giữa những thái độ sống và nhân cách đối lập,...) có tác dụng như thế nào trong việc khơi sâu và phát triển xung đột kịch.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 HS đại diện trình bày kết quả chuẩn bị.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 2:Nhận biết và phân tích một số yếu tố của bi kịch (Ngôn ngữ kịch)

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi bằng phần chuẩn bị ở nhà:

+ Nhân xét về nghệ thuật xây dựng ngôn ngữ đối thoại, độc thoại trong VB

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 HS đại diện trình bày kết quả chuẩn bị.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 3: Nhận biết và phân tích một số yếu tố của bi kịch (Hành động kịch)

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi bằng phần chuẩn bị ở nhà: Kẻ bảng sau vào vở, liệt kê một số biểu hiện " hành động bên trong", " hành động bên ngoài" của nhân vật vua Clo-di-út và Hăm-lét (SGK trang 125). Từ bảng trên, hãy lí giải sự khác biệt giữa con người qua " hành động bên trong" và con người qua " hành động bên ngoài" của mỗi nhân vật. Nhận xét vè cách xây dựng nhân vật và hành động kịch của tác giả trong văn bản.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 HS đại diện trình bày kết quả chuẩn bị.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 4: Chủ đề, thông điệp

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi bằng phần chuẩn bị ở nhà:

+ Xác định chủ đề và cho biết qua văn bản trên, tác giả muốn gửi đến người đọc / người xem thông điệp gì?

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận

II. Xung đột kịch

·   Xung đột kịch trong tác phẩm và trong VB

Xung đột kịch hiểu theo nghĩa là “sự va chạm, đấu tranh, loại trừ các thế lực đối lập" – trong VB cùng vẫn là xung dội cơ bản, xuyên suốt từ Hội I đến Hồi IV: xung đột giữa một bên là hoàng tử 1 làm hết . người đang giả diễn để âm thầm điều tra về cái chết bí ăn của vua cha, đòi lại sự công bằng cho ông cũng như sự công bằng trong xã hội với bên kia là vua Clô-đi-út - kẻ đang dùng quyền uy và mọi cách để dò xét, đối phó, trừ khử với 1 Ham-lét nhằm che giấu tội ác, bảo vệ ngai vàng, quyền uy do chiếm đoạt mà có của mình. Đây là xung đột giữa cái cao cả và cái thấp kém. Nhân vật Hăm-lét và hành động, lẽ sống cao quý của chúng là hiện thân cho cái cao cả; Clô-đi-át và cái triều dinh của ông ta là hiện thân cho cái thấp kém, cũng là cái thấp kém của xã hội Đan Mạch đương thời (xã hội Đan Mạch trong các nhìn của Hăm-lét: mục ruỗng kỉ cương, bang hoại nhân phẩm, ca Đan Mạch như một "nhà tù" "bát nháo “bẩn thỉu" "phải hàng vạn người mới nhật ra được một kẻ lương thiệnn", vua Clo di út và hữu biệt các nhân vật trong cái triều đình mà ông ta dựng lên chính là hiện thân cho thực trạng đen tối của xã hội ấy).

- "Trong VB trích (Canh I, Hỏi III), xung đột cơ bản biểu hiện quat – Xung đột giữa việc gia điện của Hăm-lét nhằm che giấu các ý đồ, toàn tỉnh thực sự của chàng với những hành động dẻo làm, dò xét, nghe lén.... của vua Clô-đi ít và bọn tay sai để ngăn chặn, thủ tiêu 1 làm lét.

- Xung đột trong nội tâm nhân vật làm lét (sống hay không sống – to be or not to be) việc giải quyết xung đột này là tìm được chỗ dựa tinh thần quan trọng cho nhân vật, trong hoàn cảnh Hăm-lét hoàn toàn đơn độc chống lại Clo di út và cả một triều đình và mặt trái của xã hội Đan Mạch.

·   Tác dụng của việc thể hiện những giằng xé nội tâm của Hăm-lét

Những giằng xé nội tâm của Hăm-lét (liên quan đến việc lựa chọn giữa sống và chết, giữa những thái độ sống và nhân cách đối lập…), như đã nói, là xung đột trong nội làm Hăm-lét. Đó là một phần không thể thiếu của xung đột kịch trong tác phẩm (Hăm-lét) cũng như trong VB (Sống hay không sống – đó là vấn đề)

- Những giằng xé nội tâm ấy một mặt cho thấy Hăm-lét đang khủng hoảng về tinh thần hay đang băn khoăn, do dự; mặt khác, cùng cho thấy một nhân vật đang gắng gỏi vượt qua chính mình và rốt cuộc, Hăm lét đã không chấp nhận lối sống “cam chịu" “ốm yếu", "hèn mạt... trái lại đang hướng đến tinh thần can đảm “cảm vũ khí vùng lên mà chống lại với sóng gió của biển khổ, chống lại để mà diệt chúng để" biến những “dự kiến lớn lao, cao quý” thành “hành động”.

II. Ngôn ngữ kịch

* Nghệ thuật xây dựng ngôn ngữ đối thoại, độc thoại trong VB.

VB cho thấy sự kết hợp khéo léo giữa ngôn ngữ đối thoại với ngôn ngữ độc thoại của các nhân vật, đặc biệt là ngôn ngữ của hai nhân vật đối nghịch: Hăm-lét và Clô-đi-út.

– Đoạn độc thoại của Hăm lét như đã nói, thực chất là một màn độc thoại nội tâm sâu sắc, đậm chất triết học và tính trí tuệ. Tác giả đã làm cho tiếng nói trong tâm tư Hăm-lét vang lên để mở ra trước khán giả thế giới nội tâm sâu kín, phức tạp của chàng.

- Câu độc thoại ngắn của Clô-đi-út có tác dụng lật tẩy, chiếc “mặt nạ” được kéo xuống để phơi bày tội ác, tâm địa và cả nỗi hoang mang, sợ hãi của y.

- Cái hay của ngôn ngữ đối thoại trong VB trước hết là giúp thể hiện được một cách sinh động tính cách của từng nhân vật (Clô-đi- út nham hiểm; Pô-lô-ni-út xun xoe, vụ lợi; Rô-den-cran và Ghin-đơn-xtơn hèn hạ, cam tâm làm gián điệp cho nhà vua; Ô-phê-li-a trong trắng, ngây thơ nhưng ngờ nghệch, lệ thuộc, dễ bị lợi dụng....). Không những thế, các lời thoại thể hiện được tính hành động mạnh mẽ. Chẳng hạn, các lời thoại của Hãm lét nói với Ô-phê-li-a, mang tính nước đôi trong hành động: đó phải vừa là lời ngây dại của người điên (khiến những kẻ nghe lén tin là Hăm-lét bị điên), vừa phải là tiếng nói tỉnh táo, sắc bén của lương tri trong lúc “giả điển” để tấn công không khoan nhượng vào bộ mặt đạo đức giả của nhiều nhân vật trong triều đình của Clô-đi-út và trong xã hội đương thời. Vì thế, trong lời thoại của chàng, thỉnh thoảng có những câu rất tỉnh táo, giàu tính triết lí và giá trị phê phán.

Ví dụ: Vì nhan sắc có mãnh lực biến đức hạnh thành phóng đãng, nhưng đức hạnh không thể nào khép nhan sắc vào khuôn khổ nết na. Ngày xưa, đó là điều nghịch lí, nhưng ngày nay thì đã được chứng thực rồi.

III. Hành động kịch

- Bảng PHỤ LỤC 23.

- Lí giải sự khác biệt giữa con người qua hành động bên trong và con người qua hành động bên ngoài của mỗi nhân vật: Sự khác biệt giữa con người qua “hành động bên trong” và con người qua hành động bên ngoài” của Clô-đi-út và Hăm-lét thực chất là sự khác biệt giữa động cơ, ý đồ và bản chất bên trong với những biểu hiện bề ngoài của nhân vật. Nó cho thấy: Trong cuộc chiến sinh tử, các nhân vật thuộc về hai phe đối lập đều phải dùng “mặt nạ” để che giấu động cơ, ý đồ cũng như con người thực của mình. Đó là lí do Clô-đi-út phải dùng đến mặt nạ một người chú, người cha, một ông vua tốt, còn Hăm-lét phải dùng đến mặt nạ một người điên.

- Nhận xét về cách xây dựng nhân vật và hành động kịch của tác giả trong văn bản: về cách xây dựng nhân vật và hành động kịch của tác giả trong VB, để khắc hoạ tính cách của nhân vật kịch, tác giả đã là những kẻ, với âm mưu và tội lỗi của chúng đang gây nên bao sóng gió của biển khổ. Trong triều đình cũng như trong xã hội Đan Mạch thời ấy, tất cả những ai cúi đầu vâng lệnh hôn quân Clô-đi-út, cam chịu tất cả những viên đá, những mũi tên của số mệnh phũ phàng để được yên thân, chấp nhận một cuộc sống mà như đã chết,... đều trái với lẽ sống, nhân cách lí tưởng nhân văn của Hăm-lét.

IV.Chủ đề, thông điệp

-  Chủ đề: Niềm băn khoăn về vấn đề “sống hay là không sống” của Hăm-lét và việc giả điên của chàng.

Thông điệp: Mỗi người cần phải vượt lên trên thách thức của hoàn cảnh, chọn cho mình

một thái độ sống cao quý, một cách hiện hữu xứng đáng trong cuộc đời.

 

 

 

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:

  • Giáo án word (350k)
  • Giáo án Powerpoint (400k)
  • Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
  • Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
  • Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
  • Trắc nghiệm đúng sai (250k)
  • Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
  • File word giải bài tập sgk (150k)
  • Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
  • ...

Có thể chọn nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên

  • Phí nâng cấp VIP: 700k/năm

=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 7 ngày sau mới gửi phí còn lại

Cách nâng cấp:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu

Xem toàn bộ: Giáo án ngữ văn 11 chân trời sáng tạo đủ cả năm

ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC

GIÁO ÁN WORD LỚP 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

 

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

GIÁO ÁN DẠY THÊM 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

CÁCH ĐẶT MUA:

Liên hệ Zalo: Fidutech - nhấn vào đây

Tài liệu giảng dạy

Xem thêm các bài khác

I. GIÁO ÁN WORD NGỮ VĂN 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

GIÁO ÁN WORD BÀI 1: THÔNG ĐIỆP TỪ THIÊN NHIÊN (TÙY BÚT, TẢN VĂN)

GIÁO ÁN WORD BÀI 2: HÀNH TRANG VÀO TƯƠNG LAI (VĂN BẢN NGHỊ LUẬN)

GIÁO ÁN WORD BÀI 3: KHÁT KHAO ĐOÀN TỤ (TRUYỆN THƠ)

GIÁO ÁN WORD BÀI 4: NÉT ĐẸP VĂN HÓA VÀ CẢNH QUAN (VĂN BẢN THÔNG TIN)

GIÁO ÁN WORD BÀI 5: BĂN KHOĂN TÌM LẼ SỐNG (BI KỊCH)

GIÁO ÁN WORD BÀI 6: SỐNG VỚI BIỂN RỪNG BAO LA (TRUYỆN NGẮN)

GIÁO ÁN WORD BÀI 7: NHỮNG ĐIỀU TRÔNG THẤY (TRUYỆN THƠ NÔM VÀ NGUYỄN DU)

GIÁO ÁN WORD BÀI 8: CÁI TÔI - THẾ GIỚI ĐỘC ĐÁO (THƠ)

GIÁO ÁN WORD BÀI 9: NHỮNG CHÂN TRỜI KÍ ỨC (TRUYỆN - TRUYỆN KÍ)

II. GIÁO ÁN POWERPOINT NGỮ VĂN 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 1: THÔNG ĐIỆP TỪ THIÊN NHIÊN (TÙY BÚT, TẢN VĂN)

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 2: HÀNH TRANG VÀO TƯƠNG LAI (VĂN BẢN NGHỊ LUẬN)

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 3: KHÁT KHAO ĐOÀN TỤ (TRUYỆN THƠ)

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 4: NÉT ĐẸP VĂN HÓA VÀ CẢNH QUAN (VĂN BẢN THÔNG TIN)

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 5: BĂN KHOĂN TÌM LẼ SỐNG (BI KỊCH)

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 6: SỐNG VỚI BIỂN RỪNG BAO LA (TRUYỆN NGẮN)

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 7: NHỮNG ĐIỀU TRÔNG THẤY (TRUYỆN THƠ NÔM VÀ NGUYỄN DU)

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 8: CÁI TÔI - THẾ GIỚI ĐỘC ĐÁO (THƠ)

GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI 9: NHỮNG CHÂN TRỜI KÍ ỨC (TRUYỆN - TRUYỆN KÍ)

III. GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ 1. TẬP NGHIÊN CỨU VÀ VIẾT BÁO CÁO VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM

GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ 2. TÌM HIỂU NGÔN NGỮ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI HIỆN ĐẠI

IV. GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 1: THÔNG ĐIỆP TỪ THIÊN NHIÊN (TÙY BÚT, TẢN VĂN)

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 2: HÀNH TRANG VÀO TƯƠNG LAI (VĂN BẢN NGHỊ LUẬN)

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 3: KHÁT KHAO ĐOÀN TỤ (TRUYỆN THƠ)

Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 chân trời Bài 3 TH tiếng Việt: Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 4: NÉT ĐẸP VĂN HÓA VÀ CẢNH QUAN (VĂN BẢN THÔNG TIN)

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 5: BĂN KHOĂN TÌM LẼ SỐNG (BI KỊCH)

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 6: SỐNG VỚI BIỂN RỪNG BAO LA (TRUYỆN NGẮN)

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 7: NHỮNG ĐIỀU TRÔNG THẤY (TRUYỆN THƠ NÔM VÀ NGUYỄN DU)

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 8: CÁI TÔI - THẾ GIỚI ĐỘC ĐÁO (THƠ)

 

GIÁO ÁN DẠY THÊM BÀI 9: NHỮNG CHÂN TRỜI KÍ ỨC (TRUYỆN - TRUYỆN KÍ)

Chat hỗ trợ
Chat ngay