Câu hỏi tự luận Ngữ văn 8 kết nối Ôn tập Bài 3: Lời sông núi (P1)

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 8 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Bài 3: Lời sông núi (P1). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 8 kết nối tri thức.

ÔN TẬP BÀI 3. LỜI SÔNG NÚI (PHẦN 1)

Câu 1: Bài thơ nào được ví như “bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên” của nước ta. Ai là tác giả và được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
Trả lời:

- Sông núi nước Nam (Nam quốc sơn hà)

- Tác giả: Lý Thường Kiệt

- Hoàn cảnh sáng tác: Hoàn cảnh ra đời của bài thơ Nam Quốc Sơn Hà được cho là: Vào năm 1077, quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy xâm lược nước ta. Vua Lí Nhân Tông sai Lí Thường Kiệt đem quân chặn giặc ở phòng tuyến sông Như Nguyệt, bỗng một đêm, quân sĩ nghe từ trong đền thờ hai anh em Trương Hống và Trương Hát có tiếng ngâm bài thơ này.

Câu 2: Đặc điểm về bố cục của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật được thể hiện như thế nào trong bài thơ “Nam quốc sơn hà”?

Trả lời:

Bài thơ được triển khai theo hướng:

- Khai (câu 1): mở ý cho bài thơ. Ở đây, tác giả đưa ra lời nhận định: Sông núi nước Nam do vua nước Nam cai quản.

- Thừa (câu 2): tiếp nối, phát triển ý thơ. Ở đây, tác giả đưa ra lí lẽ hỗ trợ nhận định ở câu 1.

- Chuyển (câu 3): phát triển, chuyển hướng ý thơ. Ở đây, tác giả đề cập đến sự việc giặc dữ đến xâm phạm là không đúng.

- Hợp (câu 4): thâu tóm, đưa ra lời khẳng định. Ở đây, tác giả kết bài thơ với lời khẳng định rằng kẻ địch sẽ phải thua.

Câu 3: Hãy trình bày khái niệm đoạn văn diễn dịch và đoạn văn quy nạp.

Trả lời:

- Đoạn văn diễn dịch là đoạn văn có câu chủ đề được đặt ở đầu đoạn, những câu tiếp theo triển khai các nội dung cụ thể để làm rõ chủ đề của đoạn văn.

- Đoạn văn quy nạp là đoạn văn triển khai nội dung cụ thể trước, từ đó mới khái quát nội dung chung, được thể hiện bằng câu chủ đề ở cuối đoạn văn.

Câu 4: Đặc điểm của đoạn văn quy nạp được thể hiện như thế nào trong đoạn văn sau đây?

“Đề cao sự khác biệt không phải là cổ động cho lối sống cá nhân ích kỉ, hẹp hòi, chối bỏ mọi trách nhiệm. Để cao sự khác biệt không có nghĩa chấp nhận những sự kì dị, quái đản cốt làm cho cá nhân nổi bật giữa đám đông, xa lạ với văn hoá truyền thống của dân tộc. Đề cao sự khác biệt cũng không đồng nghĩa với việc tán thành lối sống tự do vô mục đích. Xét cho cùng, chỉ sự khác biệt nào toát lên được giá trị của cá nhân và có ích cho cộng đồng thì mới thực sự có ý nghĩa, đáng được đề cao.”

Trả lời:

Ba câu đầu nêu những biểu hiện của sự khác biệt tầm thường, vô nghĩa, từ đó, câu chủ đề (câu cuối cùng của đoạn) ở cuối đoạn văn mới có cơ sở khẳng định sự khác biệt có ý nghĩa, đáng được đề cao.

Câu 5:  Hãy chỉ ra đặc điểm của đoạn văn song song trong đoạn văn sau:

“Cần tạo cho trẻ em cơ hội tìm biết được nguồn gốc lai lịch của mình và nhận thức được giá trị của bản thân trong một môi trường mà các em cảm thấy là nơi nương tựa an toàn, thông qua gia đình hoặc những người khác trông nom các em tạo ra. Phải chuẩn bị để các em có thể sống một cuộc sống có trách nhiệm trong một xã hội tự do. Cần khuyến khích trẻ em ngay từ lúc còn nhỏ tham gia vào sinh hoạt văn hoá xã hội.”

Trả lời:

Đoạn văn có ba câu, mỗi câu nêu một điều cần làm để đáp ứng quyền lợi của trẻ em. Mặc dù không có câu chủ đề, nhưng tất cả các câu trong đoạn cùng thể hiện một chủ đề: trách nhiệm đối với trẻ em.

Câu 6: Hãy trình bày chức năng của đoạn văn song song và đoạn văn phối hợp.

Trả lời:

– Đoạn văn song song tuy không có câu chủ đề, nhưng nội dung của cả đoạn vẫn thống nhất. Kiểu đoạn văn song song rất phù hợp với việc trình bày các thông tin khách quan, không hàm chứa sự đánh giá chủ quan của người viết. Kết luận thế nào là do người đọc tự suy nghĩ và rút ra.

– Đoạn văn phối hợp có cấu trúc rất chặt theo kiểu tổng hợp – phân tích – tổng hợp. Câu đầu và câu cuối đoạn đều là câu chủ đề. Kiểu đoạn văn này rất phù hợp với việc khẳng định chắc chắn điều mà người viết cho là chân lí.

Câu 7: Hãy trình bày những hiểu biết của em về văn bản “Hịch tướng sĩ” (tác giả, thể loại, nội dung,…)

Trả lời:

- Tác giả: Trần Quốc Tuấn

- Thể loại: Hịch

- Nội dung: Phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược. Đây là một áng văn chính luận xuất sắc, có sự kết hợp giữa lập luận chặt chẽ, sắc bén với lời văn thống thiết, có sức lôi cuốn mạnh mẽ.

Câu 8: Hãy trình bày những thông tin cơ bản về thể hịch.

Trả lời:

- Hịch là thể văn nghị luận thời xưa, có tính chất cổ động, thuyết phục, thường dùng để kêu gọi đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài. Cũng có khi hịch được dùng để hiểu dụ, răn dạy thần dân và người dưới quyền.

- Vốn xưa đó là những bài diễn thuyết quân sự gọi là "thệ". Từ "hịch" xuất hiện lần đầu thời Chiến quốc. Chữ "hịch" Hán văn nếu chiết tự ra thì có nghĩa là bài văn công khai (minh bạch chi văn) khắc vào gỗ để tuyên bố cùng mọi người. Hịch còn gọi là "lộ bố" nghĩa là bản văn để lộ, không phong, để cho mọi người cùng đọc. Đời Lí có bài “Phạt Tống lộ bố văn” của Lí Thường Kiệt ra đời trong cuộc kháng chiến chống Tống năm 1075.

- Mục đích của hịch là khích lệ tinh thần, tình cảm. Hịch đòi hỏi phải có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục, giọng văn hùng hồn đanh thép.

- Thông thường bài hịch kêu gọi đánh giặc có bốn phần chính.

+ Phần mở đầu có tính cách nêu vấn đề.

+ Phần thứ hai thường nêu truyền thống vẻ vang trong sử sách để gây lòng tin tưởng.

+ Phần thứ ba thường nhận định tình hình để gây lòng căm thù giặc, phân tích phải trái để làm rõ đúng sai.

+ Phần kết thúc thường đề ra chủ trương cụ thể và kêu gọi đấu tranh.

Câu 9: Hãy trình bày những thông tin cơ bản về tác giả Hồ Chí Minh.

Trả lời:

- Hồ Chí Minh (1890 – 1969) quê ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, là nhà cách mạng, lãnh tụ của Việt Nam, nhà văn, nhà thơ, nhà văn hoá lớn.

- Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng và cầm bút, Hồ Chí Minh để lại một di sản văn học rất phong phú, gồm văn chính luận, truyện kí, thơ ca,...

- Về văn chính luận, phải kể đến một số áng văn nổi tiếng như Tuyên ngôn Độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966),...

Câu 10: Tìm bố cục bài văn và lập dàn ý theo trình tự lập luận trong bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”.

Trả lời:

Dàn ý của bài:

- Mở bài (từ "Dân ta" đến "lũ cướp nước") nêu vấn đề nghị luận: Tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của nhân dân ta, đó là một sức mạnh to lớn trong các cuộc chiến đấu chống xâm lược.

- Thân bài (từ "Lịch sử ta" đến "lòng nồng nàn yêu nước"): Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc và trong cuộc kháng chiến hiện tại.

- Kết bài (từ "Tinh thần yêu nước cũng như" đến hết): Nhiệm vụ của Đảng là phải làm cho tinh thần yêu nước của nhân dân được phát huy mạnh mẽ trong mọi công việc kháng chiến.

Câu 11: Trong bài văn “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”, tác giả đã sử dụng những hình ảnh so sánh nào? Nhận xét về tác dụng của biện pháp so sánh ấy.

Trả lời:

- Trong bài văn, tác giả đã sử dụng hình ảnh so sánh: tinh thần yêu nước kết thành (như) một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, (vì thế) nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. So sánh tinh thần yêu nước với làn sóng mạnh mẽ và to lớn là cách so sánh cụ thể, độc đáo.

è Lối so sánh như vậy làm nổi bật sức mạnh cuồn cuộn, vô song của tinh thần yêu nước.

- Hình ảnh so sánh khác là ví tinh thần yêu nước như các thứ của quý. Có khi được trưng bày, có khi được cất giấu. Khi được trưng bày, ai cũng nhìn thấy. Khi được cất giấu thì kín đáo. Như vậy tinh thần yêu nước khi tiềm tàng, khi lộ rõ, nhưng lúc nào cũng có.

è Cách so sánh này làm cho người đọc hình dung được giá trị của lòng yêu nước; mặt khác nêu trách nhiệm đưa tất cả của quý ấy ra trưng bày, nghĩa là khơi gợi, phát huy tất cả sức mạnh còn đang tiềm ẩn, đang được cất giấu ấy để cho cuộc kháng chiến thắng lợi.

Câu 12: Đặc điểm về niêm, luật bằng trắc, vần, nhịp, đối của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật được thể hiện như thế nào trong bài thơ “Nam quốc sơn hà”?

Trả lời:

- Chữ thứ hai của bài thơ là thanh trắc nên bài thơ được làm theo luật trắc.

- Nhịp của bài thơ là 4/3.

è Như vậy, bài thơ đã đảm bảo được những yêu cầu về hình thức của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.

Câu 13: “Sông núi nước Nam” được coi như là bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên của nước ta viết bằng thơ. Vậy thế nào là một Tuyên ngôn Độc lập? Nội dung Tuyên ngôn Độc lập trong bài thơ này là gì?

Trả lời:

- Tuyên ngôn độc lập là lời tuyên bố về chủ quyền của đất nước và khẳng định không một thế lực nào được phép xâm phạm vào quyền độc lập ấy.

- Tuyên ngôn độc lập trong bài thơ Sông núi nước Nam thể hiện ở các khía cạnh:

+ Tác giả khẳng định nước Nam là của người Nam. Đó là điều đã được ghi tại “thiên thư” (sách trời). Tác giả viện đến thiên thư vì ngày xưa người ta vẫn còn coi trời là đấng tối cao. Người Trung Quốc cổ đại tự coi mình là trung tâm của vũ trụ nên vua của họ được gọi là “đế”, các nước chư hầu nhỏ hơn bị họ coi là “vương” (vua của những vùng đất nhỏ). Trong bài thơ này, tác giả đã cố ý dùng từ “Nam đế” (vua nước Nam) để hàm ý sánh ngang với “đế” của nước Trung Hoa rộng lớn.

+ Ý nghĩa tuyên ngôn còn thể hiện ở lời khẳng định chắc chắn rằng nếu kẻ thù vi phạm vào quyền tự chủ ấy của nước ta thì chúng thế nào cũng sẽ phải chuốc lấy bại vong.

Câu 14: “Sông núi nước Nam” là một bài thơ thiên về sự biểu ý (bày tỏ ý kiến). Vậy nội dung biểu ý đó được thể hiện theo một bố cục như thế nào? Hãy nhận xét về bố cục và cách biểu ý đó.

Trả lời:

- Bài thơ triển khai nội dung biểu ý theo bố cục: ở hai câu thơ đầu, tác giả đã khẳng định một cách tuyệt đối chủ quyền lãnh thổ với một thái độ của một dân tộc luôn trân trọng chính nghĩa.

- Từ khẳng định chân lí, đến câu thơ cuối, tác giả đã dựa ngay trên cái chân lí ấy mà đưa ra một lời tuyên bố chắc chắn về quyết tâm chống lại những kẻ làm trái những điều chính nghĩa.

è Bố cục của bài thơ như thế là chặt chẽ, khiến cho những luận cứ đưa ra đều rất thuyết phục.

Câu 15: Hãy trình bày những hiểu biết của em về đoạn văn (khái niệm, hình thức, câu chủ đề, sự triển khai nội dung,…)

Trả lời:

- Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, bắt đầu từ chữ viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành.

- Đoạn văn thường có từ ngữ chủ đề và câu chủ đề.

+ Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ được dùng làm đề mục hoặc các từ ngữ được lặp lại nhiều lần (thường là chỉ từ, đại từ, các từ đồng nghĩa) nhằm duy trì đối tượng được biểu đạt.

+ Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, thường đủ hai thành phần chính và đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn.

- Các câu trong đoạn văn có nhiệm vụ triển khai và làm sáng tỏ chủ đề của đoạn bằng các phép diễn dịch, quy nạp, song hành,...

Câu 16: Xác định kiểu đoạn văn của những trường hợp sau. Phân tích tác dụng của cách thức tổ chức đoạn văn đó

“Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyền đất ruộng cho Chính phủ,... Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.”

Trả lời:

Đoạn văn trên là đoạn văn phối hợp:

è Cách tổ chức kiểu này nêu ra quan điểm ở đầu rồi chứng minh ở các câu sau, cuối cùng là chốt một câu kết. Trong đoạn văn: câu đầu đưa ra nhận định là đồng bào ta ngày nay yêu nước, tiếp đó là hàng loạt dẫn chứng rồi đến câu cuối là chốt lại vấn đề nêu ở câu đầu. Điều đó có tác dụng trong việc khẳng định quan điểm của người viết

Câu 17: Hãy sắp xếp các câu sau đây thành đoạn văn diễn dịch, sau đó sắp xếp lại thành đoạn văn quy nạp và cho biết dựa vào cơ sở nào mà em sắp xếp như vậy.

(1) Một cô Tấm (trong truyện “Tấm Cám") bao lần bị hại, cuối cùng vẫn được làm hoàng hậu, nhưng mụ dì ghẻ và Cám - những kẻ lắm mưu mô tàn ác thì bị trừng phạt đích đáng.

(2) Một Thạch Sanh (truyện "Thạch Sanh") chất phác, thật bụng tin người, dẫu trải qua bao khổ nạn, oan khuất rồi đến lúc cũng cưới được công chúa và lên ngôi, còn Lý Thông lừa lọc, xảo trá thì trời đất không dung tha.

(3) Ở hiền gặp lành, ác giả ác báo là ước mơ công bằng được nhân dân gửi gắm vào truyện cổ tích.

(4) Một người em (truyện “Cây khế”) thật thà, hiền lành, bị anh đối xử bất công, ai ngờ cuộc sống về sau lại giàu sang, hạnh phúc, trong khi người anh tham lam thì bỏ mạng giữa biển khơi.

Trả lời:

- Trình tự sắp xếp để có đoạn văn diễn dịch: (3), (1), (2), (4).

- Trình tự sắp xếp để có đoạn văn quy nạp: (1), (2), (4), (3)

- Cơ sở của sự sắp xếp là:

+ Câu (3) có tính chất của câu chủ để, thể hiện lập luận, ý tưởng khái quát.

+ Các câu (1), (2), (4) có tính chất là lí lẽ, dẫn chững và có sự đồng đều về chức năng với nhau nhưng khác với câu (3).

Câu 18: Tìm câu chủ đề trong đoạn văn sau, từ đó, xác định kiểu đoạn văn. Phân tích tác dụng của cách tổ chức đó trong đoạn văn.

“Ta thường nghe: Kỉ Tín đem mình chết thay, cứu thoát cho Cao Đế; Do Vu chìa lưng chịu giáo, che chở cho Chiêu Vương; Dự Nhượng nuốt than để báo thù cho chủ; Thân Khoái chặt tay chết theo nạn của vua; Kính Đức, một chàng tuổi trẻ, thân phò Thái Tông thoát khỏi vòng vây Thế Sung; Cảo Khanh, một bề tôi xa, miệng mắng Lộc Sơn, không theo mưu kế nghịch tặc. Từ xưa, các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước, đời nào không có? Giả sử các bậc đó cứ khư khư theo thói nữ nhi thường tình, thì cũng chết già ở xó cửa, sao có thể lưu danh sử sách, cùng trời đất muôn đời bất hủ được!”

Trả lời:

- Câu chủ đề trong đoạn văn: “Giả sử các bậc đó cứ khư khư theo thói nữ nhi thường tình, thì cũng chết già ở xó cửa, sao có thể lưu danh sử sách, cùng trời đất muôn đời bất hủ được!”

è Đoạn văn quy nạp.

è Tác dụng: Trong đoạn văn, tác giả đã đưa ra hàng loạt dẫn chứng thực tế và có sức thuyết phục cao rồi kết luận lại bằng một câu ở cuối. Cách tổ chức này làm nổi bật lập luận của tác giả, tạo ra ấn tượng cho người đọc.

Câu 19: Tội ác và sự ngang ngược của kẻ thù được tác giả lột tả như thế nào tronh Hịch tướng sĩ?

Trả lời:

– Tội ác và sự ngang ngược của kẻ thù được lột tả bằng những hành động thực tế và qua cách diễn đạt bằng những hình ảnh ẩn dụ:

+ Kẻ thù tham lam tàn bạo: đòi ngọc lụa, hạch sách bạc vàng, vét kiệt của kho có hạn, hung hãn như hổ đói.

+ Kẻ thù ngang ngược: đi lại nghênh ngang ngoài đường, bắt nạt tể phụ.

+ Những hình tượng ẩn dụ "lưỡi cú diều", "thân dê chó" để chỉ sứ Nguyên cho thấy nỗi căm giận và lòng khinh bỉ giặc của Trần Quốc Tuấn. Đồng thời, đặt những hình tượng đó trong thế tương quan "lưỡi cú diều" - "sỉ mắng triều đình", "thân dê chó" – "bắt nạt tể phụ", Trần Quốc Tuấn đã chỉ ra nỗi nhục lớn của mọi người khi chủ quyền đất nước bị xâm phạm.

– Có thể so sánh với thực tế lịch sử: Năm 1277, Sài Xuân đi sứ, buộc ta lên tận biên giới đón rước; năm 1281, Sài Xuân lại sang sứ, cưỡi ngựa đi thẳng vào cửa Dương Minh, quân sĩ Thiên Trường ngăn lại, bị Xuân lấy roi đánh toạc cả đầu; vua sai Thượng tướng Thái sư Trần Quang Khải ra đón tiếp, Xuân nằm khểnh không dậy. è So sánh với thực tế ấy sẽ thấy tác dụng của lời hịch như lửa đổ thêm dầu.

Câu 20: Trong “Hịch tướng sĩ”, Mối quan hệ ân tình giữa Trần Quốc Tuấn với tướng sĩ là mối quan hệ theo đạo thần chủ hay quan hệ bình đẳng của những người cùng cảnh ngộ? Mối quan hệ ân tình ấy đã khích lệ điều gì ở tướng sĩ?

Trả lời:

– Mối ân tình giữa Trần Quốc Tuấn và tướng sĩ dựa trên hai quan hệ: quan hệ chủ tướng và quan hệ cùng cảnh ngộ.

+ Quan hệ chủ tướng để khích lệ tinh thần trung quân ái quốc.

+ Quan hệ cùng cảnh ngộ để khích lệ lòng ân nghĩa thuỷ chung của những người chung hoàn cảnh "lúc trận mạc xông pha thì cùng nhau sống chết, lúc ở nhà nhàn hạ thì cùng nhau vui cười".

è Nêu mối ân tình giữa mình và tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn đã khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người đối với đạo vua tôi cũng như đối với tình cốt nhục.

Câu 21: Hãy giải nghĩa những từ ngữ xuất hiện trong bài văn “Tinh thần yêu  nước của nhân dân ta”: kiều bào, vùng tạm bị chiếm, hậu phương.

Trả lời:

- Kiều bào: người dân một nước sinh sống ở nước ngoài.

- Vùng tạm bị chiếm: vùng đất đang tạm thời bị giặc chiếm đóng. Ở đây chỉ vùng bị quân xâm lược Pháp chiếm trong thời kì nhân dân ta kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1954)

- Hậu phương: vùng ở phía sau tiền tuyến, xa nơi có chiến sự, là nơi để xây dựng lực lượng, huy động sức người sức của phục vụ cho cuộc chiến đấu.

 

Câu 23: Theo em, nghệ thuật nghị luận ở bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” có những đặc điểm gì nổi bật?

Trả lời:

Nghệ thuật bài văn có những điểm nổi bật như:

- Bố cục chặt chẽ.

- Dẫn chứng chọn lọc và trình bày theo trật tự thời gian (từ xưa đến nay). Nhấn mạnh các dẫn chứng thời nay, đưa các dẫn chứng này theo các bình diện để làm nổi bật tính chất toàn dân.

- Hình ảnh so sánh độc đáo, gợi cho người đọc thấy rõ sức mạnh to lớn và giá trị quý báu của tinh thần yêu nước vốn là một khái niệm trừu tượng.

 

Câu 24: Em hãy giải thích tại sao bài thơ Sông núi nước Nam đã được xem là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta.

Nếu có người hỏi rằng: “Tuyên ngôn độc lập là phải viết sau khi đã toàn thắng, còn đây là bài thơ ra đời vào thời điểm chưa độc lập, còn kháng chiến (ở đây ta tạm coi là vậy)” thì em sẽ trả lời thế nào?

Trả lời:

Để thực hiện yêu cầu này, trong trường hợp với bài thơ “Sông núi nước Nam”, em hãy chú ý đến hai điều cần nói khi xác định thế nào là một bản tuyên ngôn độc lập:

- Thường là viết sau khi đã toàn thắng trong cuộc chiến chống ngoại xâm.

- Nội dung được nêu lên ở văn bản là lời tuyên bố về chủ quyền bất khả xâm phạm, chủ quyền độc lập của Tổ quốc.

è Vậy thì, trường hợp Sông núi nước Nam là thế nào? Là trường hợp tuy viết lúc kháng chiến chưa kết thúc thắng lợi nhưng về nội dung lại là sự tuyên bố về chủ quyền độc lập của đất nước và như một lợi khẳng định sự tất thắng, không có chuyện thua. Do đó vẫn có thể xem là bản tuyên ngôn độc lập. Dĩ nhiên, trường hợp này có khác so với Bình Ngô đại cáo, là tuyên ngôn sau khi đã toàn thắng.

Câu 25: Đoạn văn dưới đây được tổ chức theo kiểu nào? Vì sao em cho là vậy?

“Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương. Em thương bác đẩy xe bò "mồ hôi ướt lưng, căng sợi dây thừng" chở vôi cát về xây trường học, và mời bác về nhà mình... Em thương thầy giáo một hôm trời mưa đường trơn bị ngã, cho nên dân làng bèn đắp lại đường.”

Trả lời:

Đây là đoạn văn diễn dịch. Lí do: câu đầu là câu chủ đề, các câu sau chứng minh cho câu đó.

Câu 26: Đoạn văn dưới đây được tổ chức theo kiểu nào? Vì sao em cho là vậy?

“Mưa đã ngớt. Trời rạng dần. Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran. Mưa tạnh, phía đông một mảng trời trong vắt. Mặt trời ló ra, chói lọi trên những vòm lá bưởi lấp lánh.”

Trả lời:

Đây là đoạn văn song song. Lí do: Không có câu chủ đề. Đoạn văn chỉ là một sự liệt kê những lời kể, tả hiện thực.

Câu 27: Phân tích lòng yêu nước, căm thù giặc của tác giả được thể hiện trong bài “Hịch tướng sĩ”.

Trả lời:

- Một trong những biểu hiện của tinh thần yêu nước trong Hịch tướng sĩ là lòng căm thù giặc sâu sắc. Tác giả đã lột tả tội ác và sự ngang ngược của giặc để gây lòng căm thù, lòng tự trọng, tự tôn dân tộc ở các tướng sĩ. Những hình tượng ẩn dụ "lưỡi cú diều", "thân dê chó" để chỉ sứ Nguyên cho thấy nỗi căm giận và lòng khinh bỉ giặc của Hưng Đạo Vương. Đồng thời, đặt những hình tượng đó trong thế tương quan "lưỡi cú diều" – "sỉ mắng triều đình", "thân dê chó" - "bắt nạt tể phụ", Trần Quốc Tuấn đã chỉ ra nỗi nhục lớn của mọi người khi chủ quyền đất nước bị xâm phạm.

- Nêu cao lòng căm thù giặc, lòng tự trọng, tự tôn dân tộc, mục đích là khích lệ tinh thần yêu nước bất khuất. Không phải ngẫu nhiên mà bao nhiêu tâm huyết, bút lực của Trần Quốc Tuấn lại dồn vào đoạn: "Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng cam lòng". Hãy so sánh đoạn hịch trên với đoạn thư của Giáo hoàng La Mã Gơ-rê-goa IX – đoạn thư có ý nghĩa như lời hịch hiệu triệu tổ chức Thập tự quân chống giặc Mông – Nguyên: "Nhiều việc khiến ta lo lắng [...]. Nhưng ta nguyện quên hết những lo âu đó mà chú tâm đến cái tại hoạ Tác-ta, sợ rằng hiện nay uy danh của đạo Cơ đốc sẽ bị bọn Tác-ta tiêu diệt mất. Nghĩ đến đó là ta xương nát tuỷ khô, thân gầy sức kiệt, đau xót vô cùng khiến ta không biết làm gì đây". Những hình tượng "tới bữa quên ăn", "nửa đêm vỗ gối", "ruột đau như cắt", "nước mắt đầm đìa" trong bài hịch cũng như những hình tượng "xương nát tuy khô", "thân gầy sức kiệt" trong đoạn thư đều có giá trị khắc hoạ lòng căm thù cao độ, quyết không đội trời chung cùng lũ giặc. Thế nhưng với Giáo hoàng Gơ-rê-goa IX, "nỗi đau xót vô cùng" càng "khiến ta không biết làm gì đây", còn với Trần Quốc Tuấn thì "chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng". Cùng căm giận trào sôi mà một bên thì xót xa, bất lực còn một bên thì mài sắc thêm ý chí quyết tâm giết giặc. Chính vì vậy lời văn trong bức thư thống thiết mà bi thương còn lời văn trong bài hịch thì kiên cường và bi tráng. Căm thù phải diệt giặc, yêu nước phải chiến đấu, đó mới là mục đích cao cả mà tác giả bài hịch hướng tới.

Câu 28: Bài văn “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” đã làm sáng tỏ những biểu hiện của tinh thần yêu nước sôi nổi, mạnh mẽ trong các cuộc chiến đấu chống ngoại xâm của dân tộc ta. Nhưng tinh thần yêu nước còn được thể hiện như thế nào trong những hoàn cảnh khác, đặc biệt là ngày nay?

Trả lời:

- Tinh thần yêu nước được thể hiện mạnh mẽ, sôi nổi trong các cuộc chiến đấu chống xâm lược, giành lại và bảo vệ độc lập, chủ quyền của Tổ quốc. Nhưng tinh thần yêu nước cũng còn được thể hiện trong hoàn cảnh của cuộc đấu tranh để giữ gìn sự thống nhất đất nước, trong công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.

- Ngày nay, tinh thần yêu nước đang và phải được thể hiện trong mọi hoạt động của mỗi người, trong công việc lao động, học tập, sáng tạo để xây dựng đất nước giàu mạnh, khắc phục sự nghèo nàn, lạc hậu, đưa đất nước ta tiến nhanh trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xây dựng chủ nghĩa xã hội, đồng thời bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn sự toàn vẹn và thống nhất của đất nước.

Câu 29: Hãy vẽ sơ đồ tư duy hoặc một dạng tương tự cho hệ thống luận điểm ở đoạn từ “Lịch sử ta đã … lòng nồng nàn yêu nước” trong văn bản “Tinh thần  yêu nước ủa nhân dân ta”

Trả lời:

Dưới đây là hệ thống luận điểm tham khảo:

- Luận điểm 1: Tinh thần yêu nước nồng nàn của nhân dân ta từ thời xưa.

+ Lí lẽ: Chúng ta có quyền tự hào vì những trang sử vẻ vang của dân tộc. Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc.

+ Dẫn chứng: Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…

- Luận điểm 2: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta hiện nay cũng không thua kém thời xưa.

+ Lí lẽ: Những hoạt động của dân ta tuy khác nhau về nơi việc làm nhưng đều giống nhau nơi nồng nàn yêu nước.

+ Dẫn chứng: Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ …

Câu 30: Các đoạn văn sau đây sai ở chỗ nào? Hãy chữa lại cho đúng.

  1. a) Thuở nhỏ, Lê Quý Đôn là một đứa trẻ thông minh nhưng ngỗ ngược. Ngày đi học, Lê Quý Đôn đã có ý thức tìm tòi, nghiên cứu, phê phán những điểm phản khoa học thường được tôn sùng thời bấy giờ. Ông thường tham gia bình văn cùng những người lớn tuổi. Không ai dám coi thường "chú học nhãi ranh" học nhiều biết rộng ấy.
  2. b) Cư dân Văn Lang rất ưa ca hát, nhảy múa. Họ hát trong những đêm trăng hoặc ngày hội. Họ còn hát trong những lúc chèo thuyền, săn bắn. Những nhạc cụ đệm cho những điệu hát thường là trống đồng, khèn, sáo, công....

Trả lời:

  1. a) Câu chủ đề nêu hai nét về phẩm chất và tính cách của Lê Quý Đôn lúc còn trẻ: thông minh, ngỗ ngược. Tuy nhiên, đoạn văn mới triển khai được ý nói về sự thông minh còn ý nói về tính ngỗ ngược chưa được chú ý.

è Để đoạn văn hoàn chỉnh về nội dung, em cần viết thêm một số câu thể hiện tính ngỗ ngược của Lê Quý Đôn lúc còn bé. Nếu thấy khó tìm nội dung em có thể cắt bớt nội dung của câu chủ đề.

  1. b) Câu chủ đề nêu hai đặc điểm của người dân Văn Lang: ưa ca hát và nhảy múa. Các câu triển khai mới nói được nội dung ưa ca hát. Đoạn văn còn thiếu ý.

è Em hãy thêm một số câu để nói rõ cư dân Văn Lang yêu nhảy múa như thế nào.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 8 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay