Câu hỏi tự luận ngữ văn 8 kết nối bài 3: Văn bản 2 - Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 8 Kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận bài 3: Văn bản 2 - Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 8 Kết nối tri thức.

BÀI 3: LỜI SÔNG NÚI

VĂN BẢN 2: TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA
(14 câu)

 

1. NHẬN BIẾT (5 câu)

Câu 1: Hãy trình bày những hiểu biết của em về văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” (tác giả, thể loại, hoàn cảnh ra đời, nội dung,…)

Trả lời:

- Tên bài do người biên soạn sách đặt.

- Tác giả: Hồ Chí Minh

- Thể loại: văn nghị luận

- Văn bản được trích trong Báo cáo Chính trị do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày tại Đại hội lần thứ II, tháng 02/1951 của Đảng Lao động Việt Nam (tên gọi từ năm 1951 đến năm 1976 của Đảng Cộng sản Việt Nam ngày nay).

- Nội dung: Bằng những dẫn chứng cụ thể, phong phú, giàu sức thuyết phục trong lịch sử dân tộc và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, bài văn đã làm sáng tỏ một chân lí: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”.

Câu 2: Hãy trình bày những thông tin cơ bản về tác giả Hồ Chí Minh.

Trả lời:

- Hồ Chí Minh (1890 – 1969) quê ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, là nhà cách mạng, lãnh tụ của Việt Nam, nhà văn, nhà thơ, nhà văn hoá lớn. 

- Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng và cầm bút, Hồ Chí Minh để lại một di sản văn học rất phong phú, gồm văn chính luận, truyện kí, thơ ca,... 

- Về văn chính luận, phải kể đến một số áng văn nổi tiếng như Tuyên ngôn Độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966),...

Câu 3: Bài văn này nghị luận về vấn đề gì? Em hãy tìm (ở phần mở đầu) câu chốt thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận trong bài.

Trả lời:

- Bài văn này nghị luận về vấn đề tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

- Câu văn thâu tóm nội dung nghị luận trong bài: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”.

Câu 4: Tìm bố cục bài văn và lập dàn ý theo trình tự lập luận trong bài.

Trả lời:

Dàn ý của bài:

- Mở bài (từ "Dân ta" đến "lũ cướp nước") nêu vấn đề nghị luận: Tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của nhân dân ta, đó là một sức mạnh to lớn trong các cuộc chiến đấu chống xâm lược.

- Thân bài (từ "Lịch sử ta" đến "lòng nồng nàn yêu nước"): Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc và trong cuộc kháng chiến hiện tại.

- Kết bài (từ "Tinh thần yêu nước cũng như" đến hết): Nhiệm vụ của Đảng là phải làm cho tinh thần yêu nước của nhân dân được phát huy mạnh mẽ trong mọi công việc kháng chiến.

Câu 5: Để chứng minh cho nhận định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào và sắp xếp theo trình tự như thế nào?

Trả lời:

Để chứng minh cho nhận định này tác giả đã đưa ra những chứng cứ biểu hiện tinh thần yêu nước trong các cuộc đáu tranh cho độc lập dân tộc trong lịch sử và hiện tại. Trọng tâm của việc chứng minh tinh thần yêu nước là những biểu hiện về cuộc kháng chiến lúc đó. Do đó ở phần nội dung, tác giả đã nêu dẫn chứng cụ thể về những việc làm, hành động của mọi giới, mọi tầng lớp trong nhân dân. Đồng thời, tác giả cũng đi từ nhận xét bao quát đến những dẫn chứng cụ thể.

2. THÔNG HIỂU (4 câu)

Câu 1: Trong bài văn, tác giả đã sử dụng những hình ảnh so sánh nào? Nhận xét về tác dụng của biện pháp so sánh ấy.

Trả lời:

- Trong bài văn, tác giả đã sử dụng hình ảnh so sánh: tinh thần yêu nước kết thành (như) một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, (vì thế) nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. So sánh tinh thần yêu nước với làn sóng mạnh mẽ và to lớn là cách so sánh cụ thể, độc đáo. 

 Lối so sánh như vậy làm nổi bật sức mạnh cuồn cuộn, vô song của tinh thần yêu nước.

- Hình ảnh so sánh khác là ví tinh thần yêu nước như các thứ của quý. Có khi được trưng bày, có khi được cất giấu. Khi được trưng bày, ai cũng nhìn thấy. Khi được cất giấu thì kín đáo. Như vậy tinh thần yêu nước khi tiềm tàng, khi lộ rõ, nhưng lúc nào cũng có. 

Cách so sánh này làm cho người đọc hình dung được giá trị của lòng yêu nước; mặt khác nêu trách nhiệm đưa tất cả của quý ấy ra trưng bày, nghĩa là khơi gợi, phát huy tất cả sức mạnh còn đang tiềm ẩn, đang được cất giấu ấy để cho cuộc kháng chiến thắng lợi.

Câu 2: Đọc đoạn văn từ “Đồng bào ta ngày nay” đến “nơi lòng nồng nàn yêu nước”, và hãy cho biết:

  1. Câu mở đoạn và câu kết đoạn.
  2. Các dẫn chứng trong đoạn này được sắp xếp theo cách nào?
  3. Các sự việc và con người được liên kết theo mô hình: “từ … đến …” có mối quan hệ với nhau như thế nào?

Trả lời:

  1. a) - Câu mở đoạn của đoạn văn này là:

"Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước". 

- Câu kết đoạn của đoạn văn là:

"Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nó lòng nồng nàn yêu nước".

  1. b) Các dẫn chứng trong đoạn này được đưa ra theo mô hình "từ ... đến ..." và được sắp xếp theo các trình tự: tuổi tác, khu vực cư trú; tiền tuyến, hậu phương; tầng lớp, giai cấp.
  2. c) Những sự việc và con người này có mối quan hệ theo các bình diện khác nhau, nhưng bao quát toàn bộ già trẻ, gái trai, miền xuôi, miền ngược, tiền tuyến, hậu phương, nông dân, công nhân, điền chủ,...; nghĩa là toàn thể nhân dân Việt Nam.

Câu 3: Người viết văn bản nghị luận bao giờ cũng hướng tới đối tượng cần thuyết phục. Theo em, văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” hướng tới đối tượng nào?

Trả lời:

- Em hãy chú ý đến hoàn cảnh ra đời của văn bản và đoạn từ “Bổn phận của chúng ta … công việc kháng chiến”.

 Từ đó ta thấy rằng, văn bản này hướng tới đối tượng trực tiếp là các đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam và rộng hơn là toàn thể nhân dân Việt Nam.

Câu 4: Hãy giải nghĩa những từ ngữ xuất hiện trong bài văn: kiều bào, vùng tạm bị chiếm, hậu phương.

Trả lời:

- Kiều bào: người dân một nước sinh sống ở nước ngoài.

- Vùng tạm bị chiếm: vùng đất đang tạm thời bị giặc chiếm đóng. Ở đây chỉ vùng bị quân xâm lược Pháp chiếm trong thời kì nhân dân ta kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1954)

- Hậu phương: vùng ở phía sau tiền tuyến, xa nơi có chiến sự, là nơi để xây dựng lực lượng, huy động sức người sức của phục vụ cho cuộc chiến đấu.

3. VẬN DỤNG (3 câu)

Câu 1: Theo em, nghệ thuật nghị luận ở bài này có những đặc điểm gì nổi bật?

Trả lời:

Nghệ thuật bài văn có những điểm nổi bật như:

- Bố cục chặt chẽ.

- Dẫn chứng chọn lọc và trình bày theo trật tự thời gian (từ xưa đến nay). Nhấn mạnh các dẫn chứng thời nay, đưa các dẫn chứng này theo các bình diện để làm nổi bật tính chất toàn dân.

- Hình ảnh so sánh độc đáo, gợi cho người đọc thấy rõ sức mạnh to lớn và giá trị quý báu của tinh thần yêu nước vốn là một khái niệm trừu tượng.

Câu 2: “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” là một trích đoạn của Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng Lao động Việt Nam. Điều gì cho thấy phần trích này vẫn thể hiện đầy đủ các đặc điểm của một văn bản hoàn chỉnh?

Trả lời:

Tuy là đoạn trích nhưng văn bản này cũng có khá đầy đủ các yếu tố với các phần của một bài nghị luận kiểu chứng minh. 

- Vấn đề mà tác giả muốn khẳng định đã được nêu lên như một chân lí ở ngay những câu đầu của bài văn. 

- Nhiệm vụ của bài là tập trung làm sáng tỏ nhận định cơ bản ấy bằng các dẫn chứng chọn lọc, phong phú, giàu sức thuyết phục. 

- Cuối cùng, từ đó bài văn đã nêu lên nhiệm vụ phải phát huy mạnh mẽ và đầy đủ tinh thần yêu nước của nhân dân ta vào công cuộc kháng chiến của toàn dân tộc. 

 Bài văn rất ngắn gọn nhưng có thể xem là một mẫu mực về văn nghị luận chứng minh.

Câu 3: Hãy vẽ sơ đồ tư duy hoặc một dạng tương tự cho hệ thống luận điểm ở đoạn từ “Lịch sử ta đã … lòng nồng nàn yêu nước”.

Trả lời:

Dưới đây là hệ thống luận điểm tham khảo:

- Luận điểm 1: Tinh thần yêu nước nồng nàn của nhân dân ta từ thời xưa.

+ Lí lẽ: Chúng ta có quyền tự hào vì những trang sử vẻ vang của dân tộc. Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc.

+ Dẫn chứng: Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…

- Luận điểm 2: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta hiện nay cũng không thua kém thời xưa.

+ Lí lẽ: Những hoạt động của dân ta tuy khác nhau về nơi việc làm nhưng đều giống nhau nơi nồng nàn yêu nước.

+ Dẫn chứng: Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ …

4. VẬN DỤNG CAO (2 câu)

Câu 1: Hãy trình bày những điểm đặc sắc trong nghệ thuật diễn đạt của bài văn.

Trả lời:

Trong bài này có hai điểm nổi bật về cách diễn đạt: sử dụng hình ảnh so sánh và dùng lối liệt kê với mô hình liên kết "từ … đến …".

- Nhận xét về hình ảnh trong câu ở phần mở đầu: "Từ xưa đến nay" đến "cướp nước" làm cho người đọc có thể hình dung được cụ thể và sinh động về sức mạnh của tinh thần yêu nước. Các động từ trong câu được chọn lọc, thể hiện sức mạnh với những sắc thái khác nhau (kết thành, lướt qua, nhấn chìm).

- Hình ảnh so sánh trong đoạn cuối cùng rất đặc sắc: "Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm". Bằng những hình ảnh ấy người đọc có thể hình dung rất rõ ràng hai trạng thái của tinh thần yêu nước: tiềm tàng, kín đáo và biểu lộ rõ ràng, đầy đủ.

- Thủ pháp liệt kê được sử dụng thích hợp đã có tác dụng thể hiện được sự phong phú với nhiều biểu hiện đa dạng của tinh thần yêu nước trong nhân dân, ở mọi tầng lớp, giai cấp, lứa tuổi, ở mọi địa phương. Các vế trong mô hình liên kết "từ … đến …" không phải được đặt một cách tuỳ tiện mà đều có mối quan hệ hợp lí, được sắp xếp theo cùng một bình diện như lứa tuổi, tầng lớp, giai cấp, nghề nghiệp, địa bàn cư trú.

Câu 2: Bài văn đã làm sáng tỏ những biểu hiện của tinh thần yêu nước sôi nổi, mạnh mẽ trong các cuộc chiến đấu chống ngoại xâm của dân tộc ta. Nhưng tinh thần yêu nước còn được thể hiện như thế nào trong những hoàn cảnh khác, đặc biệt là ngày nay?

Trả lời:

- Tinh thần yêu nước được thể hiện mạnh mẽ, sôi nổi trong các cuộc chiến đấu chống xâm lược, giành lại và bảo vệ độc lập, chủ quyền của Tổ quốc. Nhưng tinh thần yêu nước cũng còn được thể hiện trong hoàn cảnh của cuộc đấu tranh để giữ gìn sự thống nhất đất nước, trong công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. 

- Ngày nay, tinh thần yêu nước đang và phải được thể hiện trong mọi hoạt động của mỗi người, trong công việc lao động, học tập, sáng tạo để xây dựng đất nước giàu mạnh, khắc phục sự nghèo nàn, lạc hậu, đưa đất nước ta tiến nhanh trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xây dựng chủ nghĩa xã hội, đồng thời bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn sự toàn vẹn và thống nhất của đất nước.

=> Giáo án dạy thêm văn 8 kết nối bài 3: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 8 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay