Đáp án Ngữ văn 9 kết nối Bài 4: Củng cố, mở rộng

File đáp án Ngữ văn 9 kết nối tri thức Bài 4: Củng cố, mở rộng. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.

BÀI 4. KHÁM PHÁ VẺ ĐẸP VĂN CHƯƠNG

CỦNG CỐ, MỞ RỘNG

Câu hỏi 1: Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện luận đề, hệ thống luận điểm và những lí lẽ, bằng chứng tiêu biểu của mỗi luận điểm trong hai văn bản: "Người con gái Nam Xương” - một bi kịch của con người và Từ “Thằng quỷ nhỏ” của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi.

Soạn bài chi tiết:

Sơ đồ tham khảo:

Câu hỏi 2: Chỉ ra sự tương đồng và khác biệt trong cách đặt vấn đề và cách tổ chức luận điểm của hai văn bản “Người con gái Nam Xương” - một bi kịch của con người và Từ “Thằng quỷ nhỏ” của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi. Từ đó, em rút ra bài học gì khi thực hành viết bài văn nghị luận văn học?

Soạn bài chi tiết:

Tương đồng

- Cả hai văn bản đều sử dụng phương pháp lập luận: Từ cụ thể đi đến khái quát

- Cả hai văn bản đều có cấu trúc chặt chẽ, logic:

+ Mở bài: Giới thiệu tác phẩm, tác giả, đặt vấn đề.

+ Thân bài: Bàn luận, phân tích, chứng minh luận điểm.

+ Kết bài: Khẳng định lại luận điểm, chốt lại vấn đề.

Khác biệt

Người con gái Nam Xương

Thằng quỷ nhỏ

Cách đặt vấn đề

- Nêu thẳng luận đề "Người con gái Nam Xương" là một bi kịch của con người.

- Tập trung vào bi kịch của nhân vật Vũ Nương.

- Qua tác phẩm "Thằng quỷ nhỏ" để bàn luận về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi.

- Tập trung vào phẩm chất của tác phẩm: phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi.

Cách tổ chức luận điểm

- Luận điểm 1: Giới thiệu về Vũ Nương.

- Luận điểm 2: Phân tích bi kịch của Vũ Nương.

- Luận điểm 3: Vũ Nương là nhân vật đại diện cho một kiếp người

- Luận điểm 1: Nhân vật Quỳnh trong Thằng quỷ nhỏ

- Luận điểm 2: Qua nhân dạng của nhân vật Quỳnh cho đến nhân dạng của xã hội.

- Luận điểm 3: Những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi.

Câu hỏi 3: Viết đoạn văn (khoảng 8 - 10 câu) phân tích vẻ đẹp ngôn từ của một đoạn trích truyện thơ Nôm hoặc tác dụng của yếu tố kì ảo trong một truyện truyền kì, trong đó có sử dụng cách dẫn trực tiếp hoặc cách dẫn gián tiếp.

Soạn bài chi tiết

Trong đoạn trích “ Chị em Thúy Kiều” đã cho thấy khả năng tài tình trong nghệ thuật sử dụng ngôn từ của Nguyễn Du. Bút pháp so sánh, ẩn dụ, điển tích được sử dụng tài tình. Ví dụ như: "Làn thu thủy nét ngài xuân" so sánh vẻ đẹp của Thúy Vân với những hình ảnh đẹp đẽ của thiên nhiên, tạo nên sự thanh tao, nhẹ nhàng. "Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh" là một ẩn dụ độc đáo, thể hiện vẻ đẹp của Thúy Kiều vượt trội hơn cả thiên nhiên. "Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da" sử dụng điển tích để tô đậm thêm vẻ đẹp hoàn hảo của Thúy Kiều. Từ ngữ được lựa chọn kỹ lưỡng, trau chuốt, giàu sức gợi tả, gợi cảm. Ví dụ như: "khuôn trăng đầy đặn", "nét ngài nở nang", "mặn mà", "sắc sảo", "làn thu thủy", "nét ngài xuân", "hoa ghen thua thắm", "liễu hờn kém xanh",... Sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố ngôn từ đã góp phần tạo nên bức chân dung "người đẹp" Thúy Kiều một cách hoàn hảo. Vẻ đẹp ấy không chỉ là nhan sắc mà còn là tài năng, phẩm chất của người con gái tài sắc vẹn toàn. Đoạn trích "Chị em Thúy Kiều" là một minh chứng cho tài năng nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Du. Nhờ sự kết hợp nhuần nhuyễn các biện pháp tu từ và lựa chọn từ ngữ tinh tế, Nguyễn Du đã miêu tả thành công vẻ đẹp của hai chị em Thúy Kiều, góp phần làm nên giá trị trường tồn cho tác phẩm Truyện Kiều.

=> Giáo án Ngữ văn 9 Kết nối bài 4: Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống phù hợp với lứa tuổi (Làm thế nào để học tốt môn Ngữ văn?)

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Ngữ văn 9 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay