Nội dung chính Ngữ văn 9 cánh diều Bài 7: Quê hương

Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 7: Quê hương sách Ngữ văn 9 cánh diều. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề, hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo.

Xem: => Giáo án ngữ văn 9 cánh diều

BÀI 7: THƠ TÁM CHỮ VÀ THƠ TỰ DO 

VĂN BẢN 1: QUÊ HƯƠNG

 I. Giới thiệu bài học

- Chủ đề Thơ tám chữ và thơ tự do bao gồm các văn bản thơ thể hiện được sự phong phú, đa dạng của những tình cảm, cảm xúc được biểu đạt trong thơ ca.

- Tên và thể loại của các VB đọc chính và VB thực hành đọc hiểu:

Tên văn bản

Thể loại

Quê hương

Thơ tám chữ

Bếp lửa

Thơ tự do

Chiều xuân

Thơ tám chữ

Mùa xuân nho nhỏ

Thơ tự do

II. Kiến thức ngữ văn

1. Khái niệm

a. Thơ tám chữ

- Thơ tám chữ là thể thơ trong đó mỗi dòng thơ có tám chữ (tiếng), ngắt nhịp đa dạng, gieo vần theo nhiều cách khác nhau nhưng phổ biến nhất là vần chân. 

- Bài thơ tám chữ có thể gồm nhiều đoạn dài với số dòng không hạn định hoặc có thể được chia thành các khổ.

b. Thơ tự do

- Thơ tự do là thể thơ không có quy định bắt buộc về số dòng trong bài, số chữ ở mỗi dòng, về vẫn, luật bằng trắc và nhịp điệu.

- Tất cả các yếu tố này đều có thể thay đổi tuỳ thuộc vào mục đích của người viết.

2. Đặc điểm của tác phẩm thơ

Đặc điểm của VB thơ

Kết cấu

+ Là sự sắp xếp, tổ chức các yếu tố của bài thơ thành một đơn vị thống nhất, hoàn chỉnh, có ý nghĩa, tuỳ theo nội dung và thể thơ.

+ Khi sáng tác, người viết có mục đích nhất định về tư tưởng và nghệ thuật. Theo mục đích ấy, tác giả sẽ xây dựng một kết cấu để khắc hoạ hình tượng nghệ thuật và bộc lộ cảm xúc theo một trật tự nhất định.

+ Kết cấu cho thấy tác phẩm sẽ bắt đầu từ đâu, kết thúc ở chỗ nào, yếu tố nào cần được nhấn mạnh,...

Bố cục

+ Là bề mặt của kết cấu.

+ Ở những tác phẩm có dung lượng ngắn, bố cục có thể trùng hợp với kết cấu.

Ngôn từ

+ Là chất liệu của thơ.

+ Thơ được cấu tạo đặc biệt: có vần và nhịp; có tính hàm súc, cô đọng nhờ việc sử dụng nhiều biện pháp tu từ.

+ Có những cách kết hợp từ mới và bất ngờ; giàu nhạc tính với những âm thanh luyến láy, từ ngữ trùng điệp, phối hợp bằng trắc,...

3. Cảm hứng và thông điệp của tác phẩm văn học

Tác phẩm văn học

Cảm hứng chủ đạo

+ Là trạng thái tình cảm mãnh liệt, say đắm xuyên suốt tác phẩm nghệ thuật, gắn liền với một tư tưởng xác định, một đánh giá nhất định, gây tác động đến cảm xúc của những người tiếp nhận.

+ Có sự nhất quán với đề tài và tư tưởng của tác phẩm, phản ánh thái độ và cảm xúc của tác giả trước những gì mình mô tả và thể hiện trong văn bản bằng hình thức nghệ thuật.

Tư tưởng của tác phẩm

+ Là sự lí giải đối với chủ đề đã nêu lên, là thái độ và nhận thức mà tác giả muốn trao đổi, nhắn gửi, đối thoại với người đọc. 

+ Tư tưởng là linh hồn của văn bản.

III. Tìm hiểu chung về văn bản

1. Đọc

- Cách đọc: đọc với giọng diễn cảm, nhẹ nhàng. Nhấn mạnh một số từ ngữ miêu tả, hình tượng hình thanh để gợi lên cho người đọc khung cảnh nơi làng biển, chất giọng bồi hồi để làm nổi bật lên nỗi niềm thương nhớ của tác giả dành cho quê hương của mình

- Câu hỏi trong thẻ chỉ dẫn:

Câu hỏi

Câu trả lời 

của tôi

Ai là người bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ trong bài thơ?

Người bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ trong bài thơ là tác giả.

Xa quê hương, tác giả nhớ những gì?

Xa cách quê hương, tác giả nhớ màu nước biển, cá bạc, chiếc buồm, con thuyền, cái mùi nồng mặn của làng chài ven biển. 

2. Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm

a. Tác giả

- Tế Hanh (1921 – 2009), tên khai sinh là Trần Tế Hanh.

- Quê ở xã Bình Dương, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

- Ông có mặt trong phong trào thơ Mới ở chặng cuối với những bài thơ mang nỗi buồn và tình yêu quê hương.

- Phong cách sáng tác: thơ ông chân thực với cách diễn đạt bằng ngôn ngữ giản dị, tự nhiên và rất giàu hình ảnh.

- Tác phẩm chính: các tập thơ Hoa niên (1945), Gửi miền Bắc (1955), Tiếng sóng (1960), Hai nửa yêu thương (1963)…

b. Tác phẩm

- Bài thơ Quê hương viết năm 1939, khi Tế Hanh đang học tại Huế trong nỗi nhớ quê hương - một làng chài ven biển tha thiết

- Bài thơ được rút trong tập Nghẹn ngào (1939) và sau đó được in trong tập Hoa niên (1945).

IV. Đọc hiểu văn bản.

1. Nét độc đáo về hình thức của bài thơ thể hiện qua kết cấu, bố cục, ngôn từ trong bài thơ Quê hương.

a. Bố cục 

Bài thơ chia làm bốn phần:

- Hai dòng đầu: Giới thiệu chung về “làng tôi”.

- Sáu dòng tiếp (dòng 3 – 8): Miêu tả cảnh thuyền chài ra khơi đánh cá.

- Tám dòng tiếp (dòng 9 – 16): Miêu tả cảnh thuyền cá trở về bến.

- Bốn dòng cuối (dòng 17 – 20): Bày tỏ nỗi nhớ làng của tác giả.

c. Hiệu quả nghệ thuật của một số biện pháp tu từ trong các câu thơ:

Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng/ Rướn thân trắng bao lao thâu góp gió…

+ Biện pháp tu từ so sánh: dùng cái cụ thể (cánh buồm) để chỉ cái trừu tượng (mảnh hồn).

+ Tác dụng: làm cho hình ảnh cánh buồm quen thuộc trở nên thiêng liêng, thơ mộng đồng thời gọi tả sự hiên ngang, mạnh mẽ của người dân miền biển, hoà mình vào thiên nhiên, đương đầu với thử thách.

Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;

Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm

Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

+ Biện pháp tu từ nhân hóa: Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm/ Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

Tác dụng: gợi tả cảm giác yên bình, trầm tư sau những ngày sóng gió trên biển.

c. Cách gieo vần, cách ngắt nhịp trong bài thơ:

- Cách gieo vần:

+ Vần chân, liền (giang/ làng, sông/ hồng, trắng/ nắng, xăm/ năm).

+ Vần cách đồng thời là vần thông (vôi/ khơi).

- Cách ngắt nhịp: 3/5 kết hợp với 3/2/3, 4/4 tạo nên nhịp điệu uyển chuyển cho bài thơ.

=> Thể hiện tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.

=> Giúp cho bài thơ trở thành một chỉnh thể toàn vẹn và thể hiện tốt nhất hình ảnh vừa thân thuộc vừa lớn lao, kì vĩ của quê hương và tình yêu tha thiết với quê hương của tác giả.

2. Cảm hứng chủ đạo, chủ đề và tư tưởng của bài thơ Quê hương

a. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ

- Cảm hứng chủ đạo: thể hiện tình yêu, nỗi nhớ quê hương thiết tha, sâu lắng của tác giả.

- Cảm hứng đó được thể hiện qua các dòng thơ ở khổ cuối: “Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ”, “Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!”.

b. Bốn dòng thơ cuối

- Nội dung: Bốn dòng thơ trực tiếp nói lên nỗi lòng nhớ làng quê da diết, mãnh liệt của tác giả. Nhà thơ nhớ “màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi”, đặc biệt là “cái mùi nồng mặn” đặc trưng của làng quê miền biển. Với ông, cái hương vị lao động làng chài đó chính là hương vị riêng đầy quyến rũ của quê hương.

- Nghệ thuật: điệp từ (nhớ), liệt kê (màu nước xanh, cả bạc, chiếc buồm vôi, mùi nồng mặn), câu cảm....

c. Chủ đề bài thơ

- Bài thơ tái hiện hình ảnh quê hương trong tâm trí của nhà thơ – một quê hương tươi sáng, khoẻ khoắn, mang hơi thở nồng ẩm của lao động, của sự sống. 

- Qua đó, thể hiện tâm hồn tinh tế, tài hoa và tấm lòng gắn bó sâu nặng của nhà thơ với con người cùng cuộc sống lao động của làng chài quê hương.

d. Tư tưởng của bài thơ

- Bài thơ cho thấy quê hương luôn là hình ảnh thân thương, in đậm trong tâm trí của nhà thơ nói riêng, mọi người nói chung. 

- Tình yêu quê hương luôn là tình cảm lớn lao và thiêng liêng của mỗi người.

3. Hình ảnh sự vật và con người trong bài thơ Quê hương

Đặc điểm

Cảnh những con thuyền ra khơi (dòng 3 – 8)

Cảnh đón thuyền cá về bến (dòng 9 -16)

Thời gian

Sớm mai

Ngày hôm sau

Không gian

trời trong (cao và rộng), gió nhẹ, nhuốm nắng hồng bình minh.

Bến

Con người

trai tráng, phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang

ồn ào, tấp nập đón ghe về, làn da ngăm rám nắng, thân hình nồng thở vị xa xăm

Con thuyền

nhẹ, hăng như con tuấn mã, cánh buồm to, rướn thân trắng bao la thâu góp gió.

im, trở về nằm, nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

Nhận xét phong cảnh thiên nhiên

Bằng bút pháp miêu tả, lãng mạn hoá, sử dụng hình ảnh so sánh, các từ ngữ chỉ động tác, trạng thái mạnh mẽ (hăng, phăng, vượt, rướn),..., đoạn thơ đã tái hiện phong cảnh thiên nhiên tươi sáng, bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống. Đồng thời, tác giả đã tô đậm biểu tượng của linh hồn làng chài – cánh buồm, nhấn mạnh vẻ lớn lao, thiêng liêng và rất đỗi thơ mộng của nó.

Bằng bút pháp miêu tả kết hợp với lãng mạn hoá, sử dụng hình ảnh độc đáo, gợi cảm, thú vị,..., tác giả cho thấy:

+ Bức tranh lao động náo nhiệt, đầy ắp niềm vui và sự sống, toát ra từ không khí ồn ào, tấp nập, đông vui, từ những chiếc ghe đầy cá, từ những con cá tươi ngon thân bạc trắng, từ lời cảm tạ chân thành đất trời đã cho sóng yên biển lặng để người dân chài trở về an toàn với cá đầy ghe.

+ Cảnh người dân chài và con thuyền nằm nghỉ trên bến sau chuyển ra khơi. Hình ảnh người dân chài có tầm vóc phi thường, con thuyền như có hồn – một tâm hồn rất tinh tế.

4. Liên hệ bản thân

Gợi ý: Em cần nêu được tình cảm đối với nơi mình đã sinh ra và lớn lên bằng cách gọi tên tình cảm và lí giải những biểu hiện cùng nguyên nhân của tình cảm đó.

5. Tổng kết

a. Nội dung

- Vẻ đẹp tươi sáng, khỏe khoắn của cảnh và người lao động trong cuộc sống làng chài.

- Tình yêu quê hương trong sáng, đằm thắm, niềm tự hào, gắn bó với quê hương của nhà thơ Tế Hanh.

b. Nghệ thuật

- Giọng thơ mộc mạc, giản dị, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm.

- Hình ảnh so sánh giàu hình ảnh, có giá trị biểu cảm cao.

- Phép ẩn dụ, phép nhân hóa, đảo trật tự từ trong câu…

- Hàng loạt động từ mạnh, tính từ, phép liệt kê.

- Sử dụng phương pháp biểu đạt tự sự đan xen miêu tả và biểu cảm.

=> Giáo án Ngữ văn 9 Cánh diều bài 7: Quê hương (Tế Hanh)

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Kiến thức trọng tâm Ngữ văn 9 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay