Nội dung chính Ngữ văn 9 kết nối Bài 4: Từ "Thằng quỷ nhỏ" của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi (Trần Văn Toàn)

Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 4: Từ "Thằng quỷ nhỏ" của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi (Trần Văn Toàn) sách Ngữ văn 9 kết nối tri thức. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề, hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo.

VĂN BẢN: TỪ THẰNG QUỶ NHỎ CỦA NGUYỄN NHẬT ÁNH NGHĨ VỀ NHỮNG PHẨM CHẤT CỦA MỘT TÁC PHẨM VIẾT CHO THIẾU NHI

PHẦN I: TÁC GIẢ, TÁC PHẨM

I. TÌM HIỂU CHUNG

1.Tác giả

- Trần Văn Toàn sinh năm 1973, quê ở Nam Định, là giảng viên, nhà nghiên cứu, phê bình văn học.

- VB “Thằng quỷ nhỏ" là truyện dài của Nguyễn Nhật Ánh gồm có 21 chương. Nhân vật chính là Quỳnh, cậu bé có biệt danh “thằng quỷ nhỏ" bởi ngoại hình khác lạ.

PHẦN II. TÌM HIỂU VĂN BẢN

1. Tìm hiểu vấn đề nghị luận và hệ thống luận điểm

- Luận đề: Thông qua tác phẩm Thằng quỷ nhỏ, suy ngẫm về những phẩm chat cần có của một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi. Phạm vi của vấn để bàn luận trong VB này rộng hơn so với

VB "Người con gái Nam Xương" - một bi kịch của con người:

+ Trong VB này, tác giả bài nghị luận phân tích truyện dài Thằng quý nhỏ như một điểm tựa, từ đó bàn luận và đặt ra vấn đề rộng hơn là những phẩm chất cần có đối với một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi nói chung.

+ VB "Người con gái Nam Xương" - một bi kịch của con người chủ yếu bàn luận, phân tich về vấn đề bi kịch của con người trong tác phẩm Người con gái Nam Xương.

- Hệ thống luận điểm:

+ Luận điểm 1: Nhân dạng khác biệt của Quỳnh và thái độ của mọi người đối với nhân dạng ấy.

+ Luận điểm 2: Nhân dạng con người là một tạo tác mang tính văn hoa.

+ Luận điểm 3: Nhung phẩm chất cần có của một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi.

> Các luận điểm trong bài được sắp xếp theo trình tự từ cụ thể đến khái quát, trong đó luận điểm 1 là sự thể hiện vấn để nhân dạng con người trong một tác phẩm văn học cụ thể; ở luận điểm 2, tác giả đã sử dụng các tri thức về nhân học văn hóa để lí giải vấn đề nhân dạng con người, từ dó soi tỏ trở lại để cắt nghĩa, đem đến cái nhìn mới về vấn đề nhân dạng trong các tác phẩm văn học. Trên cơ sở nhận diện (luận điểm 1) và lí giải (luận điểm 2), tác giả đề xuất những phẩm chất cần có của một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi (luận điểm 3).

2. Tìm hiểu hệ thống lí lẽ và bằng chứng trong từng luận điểm

2.1.Luận điểm 1: Nhân dạng khác biệt của Quỳnh và thái độ của mọi người đối với nhân dạng ấy.

* Nhân dạng khác biệt của Quỳnh:

- Lý lẽ:

+ Chữ “quỳ” trong nhan đề tác phẩm được sử dụng để chỉ sự kì dị trong nhân dạng.

+ Những nét kì dị gắn với gương mặt của nhân vật nên trở thành khiếm khuyết không the che giấu, trở thành dấu hiệu thường trực để nhận biết nhân vật.

+ Nhận dạng tuy chỉ là bề ngoài nhưng lại quyết định toàn bộ nhân cách và vị thế tồn tại của Quỳnh, khiến cậu phải chịu thân phận của một kẻ lạc loài.

- Bằng chứng:

Hai vành tai to, mỗi khi Quỳnh có tâm trạng nó lại ve vẩy như cánh bướm, chiếc mũi to, đỏ ửng, lấm tấm mồ hôi.

- Nhận xét:

+ Các lí lẽ và bằng chứng  đều giúp người đọc nhận ra nhân dạng khác lạ của Quỳnh và những hệ luy mà cậu phải hứng chịu tử nhân dạng ấy.

+ Bằng chứng được chọn lọc trích và dẫn theo lối gián tiếp.

* Thái độ của các nhân vật khác đối với Quỳnh:

- Lí lẽ:

+ Trong mắt mọi người, Quỳnh chỉ là một thằng hề, để tiêu khiển, để mua vui cho đám đông hồn nhiên, vô tâm.

+ Chiếc bàn học chỉ có hai chỗ ngồi và khoảng trống ở giữa là một ngoại lệ. Ngoại lệ ấy có nguyên nhân từ sự dị thường trong ngoại hình của Quỳnh.

+ Mọi người không nhận ra những phẩm chất tốt đẹp của Quỳnh, ngoại trừ Nga.

+ Trong mắt bạn bè, những tình cảm của một con người bình thường nếu xuất hiện ở Quỳnh đều trở thành khác thường, kệch cỡm.

+ Không ai tin được bên trong cái dung mạo dị thường của Quỳnh lại tồn tại những tình cảm của một con người bình thường.

Bằng chứng:

+ Với Hạnh, cô lớp trưởng luôn đúng mực, người luôn đứng ra trấn áp những kẻ bày trò tai quái với Quỳnh thì giữa họ vẫn có một khoảng cách mênh mông: “Bàn có hai người, nhưng mỗi người ngồi tít một đầu, chừa khoảng trống ở giữa".

+ Nga nhận ra và chứng kiến những gì Quỳnh làm cho bạn bè, cho những đứa trẻ nghèo quanh nhà mình.

+ Tình cảm bạn bè của Quỳnh và Nga là đề tài cho mấy câu vè quái ác của Luận.

+ Thái độ của Nga và những trích dẫn về thái độ, phần ng và cảm giác của Nga trước tình cảm của Quỳnh.

- Nhận xét:

+ Lí lẽ và bằng chứng được sử dụng đều giúp người đọc nhận ra thái độ của những người xung quanh đối với Quỳnh.

+ Bằng chứng và li lẽ được trình bày xen kẽ, tác giả đưa ra li lẽ nào thì sẽ chọn bang chung

tương ứng cho lí lẽ ấy.

+ Bằng chứng được trích dẫn theo cả hai cách trực tiếp và gián tiếp, vừa có bằng chứng trực tiếp từ tác phẩm, vừa có bằng chung mở rộng bên ngoài tác phẩm (bằng chứng "bàn có năm

chỗ ngồi").

2.2. Luận điểm 2: Nhân dạng con người là một tạo tác mang tính văn hoa

- Quan điểm của tác giả về nhân dạng con người: nhân dạng con người là một tạo tác mang tính văn hoá, được điều chỉnh bởi những quy chuẩn của nhân loại.

- Các lí lẽ giúp làm sáng tỏ quan điểm của tác giả:

+ Nhân dạng không phải chỉ là bề ngoài mà cũng được nhào nặn và xét đoán theo các chuẩn mực giá trị.

+ Nhân dạng là của riêng cá nhân nhưng lại được định giá bởi các chuẩn mực của cộng đồng

+ Nhân dạng không chỉ thực hiện các chức năng sinh học mà còn được nhào trộn, định giá theo chuẩn mực, quy tắc thẩm mĩ của một cộng dong.

+ Nghiên cứu về nhân học cho thấy: trong bất kì xã hội nào, luôn tồn tại các quy chuẩn. Các quy chuẩn này đã gạt bỏ những gì lệch chuẩn. Từ đó, hình thành cặp nhị phân: bình thường và bất bình thường trong trí tuệ, giới tính, hành vi, ... và cả nhân dạng.

+ Chuẩn mực có quyền lực và sức mạnh áp đặt, buộc cá nhân phải tuân thủ mà không có quyền phần biện.

+ Tiêu chuẩn về nhân dạng kì thực là một quyền lực loại trừ những gì thuộc về số ít, lệch chuẩn, dị thường.

- Bằng chung giúp làm sáng tỏ

quan điểm của tác giả:

+ Trưởng hợp chú bé Quỳnh.

+ Trường hợp trút bỏ lốt ngoài kì dị của các nhân vật trong truyện cổ tích.

- Lí giải của tác giả về cách ứng xử của chúng ta trước một nhân dạng dặc biệt: Do “chúng ta" có những tiêu chuẩn về nhân dạng, những "tiêu chuẩn" ay là một "quyền lực" loại trừ những gì

thuộc về “số ít", “lệch chuẩn” và "dị thường".

- Tác dụng của việc liên tưởng đến truyện cổ tích trong đoạn cuối:

+ Mở rộng bằng chứng (ngoài tác phẩm đang bàn luận).

+ Làm tăng sức thuyết phục cho vấn để bàn luận.

2.3. Luận điểm 3: Những phẩm chất cần có của một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi

- Quan điểm của tác giả: Một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi cần nhận diện đầy đủ về những gì bị đặt ra ngoài chuẩn mực, hình dung về chúng như những tồn tại khác, đánh thức và nuôi dưỡng tình yêu thương, sự trân trọng với những tồn tại ấy.

> Câu văn giúp nhận ra quan điểm của tác giả:

+ "Trước tiên, chúng ta vẫn thường nghĩ, một tác phẩm văn học thiếu nhi phải góp phần hình thành những chuẩn mực văn hóa của một cộng đồng trong tâm hồn của trẻ thơ. Điều này không sai, nhưng có lẽ là chưa đủ. Bởi lẽ, cũng cần nhận diện đầy đủ về những gì đã bị

đặt ra ngoài chuẩn mực ấy."

+ "Chính từ đây mà tác phẩm sẽ là nơi đánh thức và nuôi dưỡng tình yêu thương, sự trân trọng một tồn tại khác với những nỗ lực để thấu hiểu và tôn trọng."

- Quan điểm của tác giả: Không nên biến nhân vật trong tác phẩm văn học thiếu nhi trở thành những nhân vật hoàn hảo. Câu văn giúp nhận ra quan điểm của tác giả: “Thứ hai, không nên biến những nhân vật trong các tác phẩm văn học thiếu nhi trở thành những nhân vật hoàn hảo."

- Quan điểm của tác giả: Cần phải viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và tửng trải. Câu văn giúp nhận ra quan điểm của tác giả: “Cuối cùng, phải viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải."

- Quan điểm “phải viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải” có nghĩa là từ góc nhìn của người lớn với chiều sâu trong tư duy và sự phong phú trong kinh nghiệm sống, trải nghiệm cảm xúc để viết cho thiếu nhi.

- Ý kiến trên đối thoại với quan điểm người lớn cần dùng cái nhìn của trẻ thơ để viết cho trẻ thơ. Nhập thân vào trẻ thơ là điều cần thiết với những nhà văn viết cho thiếu nhi, nhưng đôi khi sẽ dẫn đến sự sống sượng, giả tạo trong cảm xúc, sự đơn giản trong nhận thức và cảm nhận về thế giới. Bởi vậy, quan điểm của tác giả có hạt nhân hợp lí: những tác phẩm văn học thiếu nhi được viết từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải sẽ tạo nên chiều sâu cho tác phẩm, sẽ tạo ra một thế giới mà “tuổi thơ được phát hiện lại, được trục vớt từ trong những hoài niệm, được chiếu sáng từ những thao thức về giá trị".

- Tuy nhiên, “viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải” chỉ là một góc độ tiếp cận và kiến tạo thế giới tuổi thơ. Nhà văn cũng hoàn toàn có thể viết cho trẻ em từ cái nhìn hồn nhiên, hóa thân thành trẻ thơ để viết. Điều đó tùy thuộc vào sở trường, tài năng của nhà văn.

Giới hạn thường gặp trong các sáng tác văn học viết cho thiếu nhi hoặc là xơ cứng giáo điều, hoặc là hồn nhiên giả tạo. Bởi vậy, dù dùng góc nhìn nào, nhà văn cũng cần vượt qua những giới hạn ấy để viết nên những tác phẩm thực sự làm rung động trái tim người đọc.

3. Tìm hiểu nghệ thuật viết văn nghị luận của tác giả

- Cách đặt vấn đề sắc sảo: lựa chọn một tác phẩm cụ thể (Thằng quỷ nhỏ) - tác phẩm chứa đựng cái nhìn, góc độ tiếp cận mới mẻ và đẩy nhân văn về một “tổn tại khác", từ đó đặt vấn đề về phẩm chất của một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi.

- Cách tổ chức luận điểm: VB được tổ chức thành ba luận điểm, có sự kết nối lô-gíc, chặt chẽ. Trong phần đầu, tác giả phân tích trường hợp tác phẩm

Thằng quỷ nhỏ. Phần (2) mở rộng lí giải về "tồn tại khác" dưới góc nhìn của các khoa học liên ngành: nhân học, văn hoá học, sau dó soi chiếu trở lại vào “tồn tại khác” trong văn học.

Phần (3) vừa nâng cao vấn đề, vừa nêu lên các đề xuất có tính kết nối với thực tiễn sáng tác văn học thiếu nhi.

- Cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng: lí lẽ và bằng chứng được sử dụng đều hướng đến làm sáng tỏ ý kiến, luận điểm của tác giả.

Lí lẽ của tác giả có xu hướng đối thoại với các quan điểm truyền thống, vừa diễn giải, vừa lí giải để độc giả hiểu được vấn đề nghị luận. Bằng chứng được lựa chọn phù hợp, sử dụng nhiều cách đưa bằng chứng khác nhau khiến bài viết thêm phong phú.

- Ngôn ngữ diễn đạt: trong sáng, khúc chiết.

=> Giáo án Ngữ văn 9 Kết nối bài 4: Từ “Thằng quỷ nhỏ” của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi (Trần Văn Toàn)

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Kiến thức trọng tâm Ngữ văn 9 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay