Nội dung chính Ngữ văn 9 kết nối Bài 1: Thực hành tiếng Việt (2)
Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 1: Thực hành tiếng Việt (2) sách Ngữ văn 9 kết nối tri thức. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề, hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo.
Xem: => Giáo án ngữ văn 9 kết nối tri thức
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: MỘT SỐ YẾU TỐ HÁN VIỆT DỄ NHẦM LẪN VÀ CÁCH PHÂN BIỆT
I.MỘT SỐ YẾU TỐ HÁN VIỆT DỄ NHẦM LẪN VÀ CÁCH PHÂN BIỆT
1. Một số yếu tố Hán Việt dễ nhầm lẫn
- Các yếu tố Hán Việt đồng âm. Ví dụ: kim,: tiền vàng (kim ngạch, kim hoàn); kim 2: ngày nay (cổ kim).
- Các yếu tố Hán Việt gần âm. Ví dụ: tri thức, trí thức.
2. Cách phân biệt nghĩa của một số yếu tố Hán Việt dễ nhầm lẫn
- Dựa vào từ có chứa yếu tố Hán Việt đồng âm để suy luận.
- Tra cứu từ điển.
II.LUYỆN TẬP
1. Bài tập 1
a. sinh trong sinh thành có nghĩa là “đẻ”; sinh trong sinh viên nghĩa là “học trò".
b. bá trong bá chủ nghĩa là “thủ lĩnh liên minh các chư hầu; làm lớn, xưng hùng"; bá trong cụm từ nhất hô bá ứng nghĩa là "trăm".
c. bào trong đồng bào nghĩa là “thuộc cùng huyết thống"; bào trong chiến bào nghĩa là “áo dài ống tay rộng".
d. bằng trong công bằng nghĩa là “ngang, đều"; bằng trong bằng hữu nghĩa là “bạn".
2. Bài tập 2
a. Từ kinh nghiệm có yếu tố kinh (trải qua) đồng âm với kinh (gây kích động mạnh) trong từ kinh ngạc.
b. Từ kì vọng có yếu tố kì (trông mong) đồng âm với kì (lạ, khác với bình thường) trong từ kì lạ.
c. Từ thích nghi có yếu tố nghi (thích hợp) đồng âm với nghi (ngờ) trong từ đa nghi.
d. Từ hội ngộ có yếu tố ngộ (gặp) đồng âm với ngộ (tỉnh, hiểu ra) trong từ tỉnh ngộ.
3. Bài tập 3
Đặt câu với các từ tìm được ở bài tập 2.
4. Bài tập 4
- Chính thể có nghĩa là hình thức tổ chức của một nhà nước.
- Chỉnh thể có nghĩa là khối thống nhất gồm các bộ phận có quan hệ chặt chẽ không thể tách rời của một đối tượng.
Câu a dùng từ chỉnh thể, câu b dùng từ chính thể thì mới đúng.
5. Bài tập 5
- Cải biên: sửa đổi hoặc biên soạn lại cho phù hợp với yêu cầu mới, thường dùng để nói về việc xử lí tác phẩm nghệ thuật cũ.
- Cải biến: làm cho biến đổi thành khác trước một cách rõ rệt; có thể dùng để nói về nhiều loại đối tượng.
Hai từ trên có yếu tố chung là cải (đổi khác đi). Hai yếu tố riêng: biên (viết, soạn); biến (thay đổi, khác) quyết định sự khác nhau về nghĩa giữa hai từ cải biên và cải biến.
=> Giáo án Ngữ văn 9 Kết nối bài 1: Thực hành tiếng Việt (2)