Giáo án gộp Ngữ văn 9 kết nối tri thức kì II
Giáo án học kì 2 sách Ngữ văn 9 kết nối tri thức. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì II của Ngữ văn 9 KNTT. Kéo xuống dưới để tham khảo chi tiết.
Xem: => Giáo án ngữ văn 9 kết nối tri thức
Xem toàn bộ: Giáo án ngữ văn 9 kết nối tri thức đủ cả năm
GIÁO ÁN WORD BÀI 6. GIẢI MÃ NHỮNG BÍ MẬT
Bài 6: Ba chàng sinh viên (A-thơ Cô-nan Đoi-lơ)
Bài 6: Thực hành tiếng Việt (1)
Bài 6: Bài hát đồng sáu xu (A-ga-thơ Crít-xti)
Bài 6: Phạm Xuân Ẩn – tên người như cuộc đời (trích, Nguyễn Thị Ngọc Hải)
Bài 6: Thực hành tiếng Việt (2)
Bài 6: Viết truyện kể sáng tạo
Bài 6: Nói và nghe Kể một câu chuyện tưởng tượng
GIÁO ÁN WORD BÀI 7. HỒN THƠ MUÔN ĐIỆU
Bài 7: Tiếng Việt (Lưu Quang Vũ)
Bài 7: Thực hành tiếng Việt (1)
............................................
............................................
............................................
BÀI MẪU
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/….
TIẾT: VĂN BẢN 1: ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Nhận biết được bối cảnh ra đời của bài nghị luận, đối tượng tác động, tầm ảnh hưởng và tính thời sự của bài viết.
Nhận biết và phân tích được luận để, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu, hiểu được cách triển khai vấn đề của bài nghị luận: hệ thống luận điểm, cách nêu lí lẽ và sử dụng bằng chứng.
Hiểu và phân biệt được cách nêu thông tin khách quan và cách trình bày tư tưởng, ý kiến chủ quan của người viết.
2. Năng lực
Năng lực chung
Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.
Năng lực đặc thù
Nhận biết được bối cảnh ra đời của bài nghị luận, đối tượng tác động, tầm ảnh hưởng và tính thời sự của bài viết.
Nhận biết và phân tích được luận để, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu, hiểu được cách triển khai vấn đề của bài nghị luận: hệ thống luận điểm, cách nêu lí lẽ và sử dụng bằng chứng.
Hiểu và phân biệt được cách nêu thông tin khách quan và cách trình bày tư tưởng, ý kiến chủ quan của người viết.
3. Phẩm chất
Có tinh thần trách nhiệm đối với cộng đồng, đất nước và nhân loại, sẵn sàng lên tiếng trước những vấn đề quan trọng, gay cấn.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
Giáo án;
SGK, SGV Ngữ văn 9;
Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
Tranh ảnh về tác giả, tác phẩm;
Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp;
Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà;
2. Đối với học sinh
SGK, SBT Ngữ văn 9.
Sách tham khảo, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học…
Bảng giao nhiệm vụ học tập đã chuẩn bị ở nhà.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, huy động tri thức nền, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập tạo tâm thế tích cực cho HS khi vào bài học Đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm đôi Think – Pair – Share, theo dõi video và hình ảnh về chiến tranh và nêu suy nghĩ.
c. Sản phẩm: Những chia sẻ của học sinh.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi Think – Pair – Share: Em hãy theo dõi video về sự kiện Mĩ thả hai quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản và video về chiến tranh ở Việt Nam.
+ Link video Mĩ thả bom nguyên tử xuống Nhật:
https://www.youtube.com/watch?v=MSn__Cmz0R4 (0:00 – 2:44)
+ Link video về chiến tranh ở Việt Nam:
https://youtu.be/wghlIDU9QSw?si=L3seThp3n6LNO5KI (0:00 – 2:43)
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS huy động tri thức nền, trải nghiệm cá nhân thực hiện yêu cầu được giao.
- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 1 - 2 HS trình bày trước lớp.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá.
- Gợi mở: Trên thế giới đã trải qua nhiều cuộc chiến tranh đẫm máu và để lại hậu quả vô cùng nặng nề cho con người mà lịch sử đã ghi chép lại khiến chúng ta ám ảnh. Chiến tranh có sức tàn phá nặng nề, thiệt hại to lớn, mất mát, rạn nứt tình người, chính vì thế con người cần có nhận thức đúng đắn và ngăn chặn sớm mọi mầm mống của chiến tranh.
- GV dẫn dắt vào bài học mới: Nhắc đến đề tài chiến tranh sẽ có không ít tác giả trên thế giới viết về nó. Và một trong những tác giả rất thành công là Ga-bri-en Mác-két. “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” là tác phẩm vô cùng xuất sắc và mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc của ông. Trong bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu tác phẩm này nhé!
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu giới thiệu bài học
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung chủ đề thể loại các tác phẩm có trong chủ đề.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến chủ đề Tiếng nói của lương tri.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức chung về nội dung bài Tiếng nói của lương tri.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | ||||||||
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS: + Đọc phần Giới thiệu bài học, khái quát chủ đề Tiếng nói của lương tri. + Nêu tên và thể loại các VB đọc chính được học trong bài 8. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe câu hỏi, đọc phần Giới thiệu bài học và tìm tên các VB trong bài 8. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới. | I. Giới thiệu bài học - Chủ đề Tiếng nói của lương tri là một chủ đề liên quan đến nhiều mặt của cuộc sống xã hội. Lương tri có thể có trong khả năng nhận thức của mỗi người, nhưng cất lên được tiếng nói của lương tri thường là những người có nhân cách tốt, nhận thức sâu sắc và có tầm ảnh hưởng lớn. - Tên và thể loại của các VB đọc chính:
|
Hoạt động 2: Khám phá Tri thức ngữ văn
a.Mục tiêu: Nhận biết được thông tin khách quan và ý kiến chủ quan.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc các thông tin trong phần Tri thức ngữ văn và trả lời những câu hỏi sau: + Thông tin khách quan là gì? Thông tin khách quan có vai trò gì và thường được sử dụng trong loại văn bản nào? + Ý kiến chủ quan là gì? Vì sao cần phải có ý kiến chủ quan? Ý kiến chủ quan thường được sử dụng trong loại văn bản nào? + Vì sao khi đọc một VB nghị luận, cần phân biệt thông tin khách quan và ý kiến chủ quan? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc các thông tin trong phần Tri thức ngữ văn, hoàn thành nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chốt kiến thức. - GV chuyển sang nhiệm vụ mới. | II. Tri thức ngữ văn 1. Thông tin khách quan - Là những trạng thái, đặc điểm, thuộc tính vốn có của đối tượng, những dữ liệu có thể kiểm chứng,... - Được trình bày một cách chính xác, không thiên vị, thiên kiến, không bị “khúc xạ” bởi quan điểm, tình cảm của cá nhân; thường được thể hiện bằng việc nêu những số liệu, ngày tháng, địa điểm cụ thể, chính xác. - Vai trò: giúp người đọc (người nghe) nhận thức đúng về bản chất của đối tượng và đưa ra được nhận định, đánh giá của riêng mình một cách độc lập, không bị chi phối bởi ý kiến cá nhân của người nêu thông tin. - Thông tin khách quan có thể được sử dụng ở nhiều loại VB, nhưng phổ biến nhất là với VB thông tin. 2. Ý kiến chủ quan - Là quan điểm, suy nghĩ, sự cảm nhận, đánh giá của cá nhân về đối tượng, dựa trên hiểu biết, kinh nghiệm, cảm xúc riêng của người viết (người nói). - Phổ biến nhất là ở VB nghị luận – loại VB luôn yêu cầu người viết phải nêu quan điểm riêng của mình trước một vấn đề, một đối tượng. - Cần có ý kiến chủ quan để phát triển tư duy phản biện về mọi vấn đề trong đời sống để tiếp cận với chân lí. 3. Phân biệt thông tin khách quan và ý kiến chủ quan - Là một kĩ năng quan trọng giúp HS đọc hiểu VB nghị luận tốt hơn. - Nếu nhầm lẫn những gì thuộc về thông tin khách quan với ý kiến chủ quan của người viết thì người đọc có thể tiếp nhận và đánh giá sai lệch về VB. - Thông tin khách quan cần được kiểm chứng bằng thực tế, còn ý kiến chủ quan cần được đánh giá trước hết bởi lập luận của chính người viết. |
Hoạt động 3: Tìm hiểu chung về văn bản
a. Mục tiêu: Đọc văn bản và thực hiện một số kĩ thuật đọc thông qua việc trả lời một số câu hỏi trong khi đọc.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, quan sát, chắt lọc kiến thức trả lời những câu hỏi liên quan đến bài học.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và chuẩn kiến thức của GV.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN | ||||||||||||||||||||||||
Nhiệm vụ: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về văn bản Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, thực hiện nhiệm vụ: + GV đọc mẫu một đoạn ngắn, HS lắng nghe. + GV hướng dẫn cách đọc và cho HS đọc trực tiếp văn bản, lưu ý cách ngắt nhịp, tốc độ, âm lượng đọc phù hợp. + GV hướng dẫn HS theo dõi chiến lược đọc được nêu ở các thẻ chiến lược đọc bên phải.
+ Trình bày những thông tin về tác giả và xuất xứ văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS vận dụng kiến thức đã học để thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động - GV mời đại diện 2 – 3 HS trình bày sản phẩm. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới. | III. Tìm hiểu chung về văn bản 1. Đọc - Cách đọc: Khi đọc, HS cần phân biệt giọng đọc ở các đoạn có màu sắc biểu cảm khác nhau (khi đưa thông tin khách quan, khi bình luận sắc bén, khi thì thể hiện thái độ bất bình rõ ràng…). - Thẻ chiến lược đọc:
2. Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm a. Tác giả - Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két (1928 – 2014) là nhà văn nổi tiếng người Cô-lôm-bi-a (Colombia).
- Ông là tác giả của một số tiểu thuyết như Trăm năm cô đơn (1967), Tướng quân giữa mê hồn trận (1989).... Ngoài ra, ông còn viết một số bài luận đề cập đến những vấn đề thời sự của thế giới. - Năm 1982, Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két đã được trao giải Nô-ben (Nobel) Văn học nhờ những đóng góp quan trọng trong lĩnh vực văn học, đặc biệt là các tiểu thuyết và truyện ngắn có sự kết hợp giữa hiện thực và huyền ảo nhằm phản ánh những vấn đề của cuộc sống ở vùng Mỹ La-tinh. b. Văn bản Đấu tranh cho một thế giới hòa bình - Văn bản trích tham luận do Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két, với tư cách là khách mời, đọc tại một hội nghị quốc tế họp tại Mê-hi-cô (Mexico) tháng 8 năm 1986 – thời điểm cuộc chạy đua vũ trang giữa Liên Xô và Mỹ đã lên đến đỉnh điểm. Đây là hội nghị lần thứ hai chống chạy đua vũ trang, đòi thủ tiêu vũ khí hạt nhân, do nguyên thủ sáu nước: Ấn Độ, Mê-hi-cô, Thuỵ Điển, Ác-hen-ti-na (Argentina), Hy Lạp, Tan-da-ni-a (Tanzania) tổ chức. |
Hoạt động 4: Khám phá văn bản
a. Mục tiêu:
- Nhận biết và phân tích được luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong VB; mối liên hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng; vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện luận đề.
- Biết nhận xét, đánh giá tính chất đúng và sai của vấn đề đặt ra trong VB; liên hệ được ý tưởng, thông điệp trong VB với bối cảnh lịch sử, văn hoá, xã hội.
- Phân biệt được cách trình bày vấn đề khách quan (chỉ đưa thông tin) và cách trình bày chủ quan (thể hiện tình cảm, quan điểm của người viết).
b. Nội dung: Sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Đấu tranh cho một thế giới hòa bình và chuẩn kiến thức GV.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về bối cảnh văn bản ra đời Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, thực hiện yêu cầu: Dựa vào nội dung văn bản và các thông tin giới thiệu, chú thích, cho biết văn bản được viết ra trong bối cảnh nào của thế giới. Từ đó, nêu tầm quan trọng của vấn để được bàn luận. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 – 2 HS mỗi nhóm trình bày kết quả. - Các nhóm khác lắng nghe, đặt câu hỏi (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.
- GV chuyển sang nhiệm vụ mới. Nhiệm vụ 2: Xác định luận đề, luận điểm và các lí lẽ, bằng chứng được sử dụng trong văn bản Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm nhỏ gồm 4 HS theo kĩ thuật Khăn trải bàn với vị trí ngồi như hình vẽ dưới đây:
- GV yêu cầu HS hoàn thành những nhiệm vụ sau: + Hoàn thành Phiếu học tập số 1 với yêu cầu: Nêu luận đề của bài nghị luận. Từ luận để đó, tác giả đã triển khai thành những luận điểm nào? Chỉ ra mối quan hệ giữa các luận điểm đó. + Chọn một luận điểm, phân tích cách dùng lí lẽ, bằng chứng và chỉ ra vai trò của lí lẽ, bằng chứng trong việc làm nổi bật luận điểm đó. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 – 2 HS mỗi nhóm trình bày kết quả. - Các nhóm khác lắng nghe, đặt câu hỏi (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. | IV. Khám phá văn bản 1. Bối cảnh văn bản ra đời - Bài nghị luận được viết năm 1986, lúc hai phe, đứng đầu là hai cường quốc (Mỹ và Liên Xô) mâu thuẫn gay gắt, cuộc chạy đua vũ trang đã lên đến đỉnh điểm, đặc biệt là vũ khí hạt nhân. - Tại thời điểm đó, theo thông tin trong VB, số đầu đạn hạt nhân được bố trí khắp hành tinh là 50000, đủ sức để làm tan biến 12 lần Trái Đất. Người ta gọi thời kì này là “chiến tranh lạnh, mặc dù chiến tranh chưa nổ ra, nhưng sự đối đầu hết sức căng thẳng, khiến chiến tranh ở quy mô rộng có thể bùng nổ bất cứ nơi nào, vũ khí hạt nhân có thể được sử dụng, lúc ấy, nhân loại sẽ bị huỷ diệt. - Như vậy, vấn đề được nêu để bàn luận là chuyện vô cùng hệ trọng, vì nó quyết định sự sống còn của cả nhân loại.
2. Luận đề, luận điểm và các lí lẽ, bằng chứng được sử dụng trong văn bản a. Luận đề và các luận điểm: - Luận đề của bài nghị luận: Chạy đua sản xuất vũ khí hạt nhân là đặt nhân loại trước nguy cơ bị huỷ diệt. - Luận điểm: + Luận điểm 1 (từ Chúng ta đang ở đâu đến đối với vận mệnh thế giới): Người ta đã bố trí số đầu đạn hạt nhân có khả năng huỷ diệt 12 lần Trái Đất. + Luận điểm 2 (từ Niềm an ủi duy nhất trước tất cả những suy diễn đến xoá nạn mù chữ cho toàn thế giới): Số tiền bỏ ra cho việc chạy đua vũ trang có thể giải quyết nhiều vấn đề thiết yếu của nhân loại. + Luận điểm 3 (từ Một nhà tiểu thuyết lớn của thời đại chúng ta đến đã bị xoá bỏ khỏi vũ trụ này): Chạy đua vũ trang là đi ngược lại lí trí con người và cũng đi ngược lại cả lí trí tự nhiên. => Mối quan hệ giữa các luận điểm: Luận điểm 1 nêu thực trạng đáng sợ về chạy đua vũ khí hạt nhân giữa các cường quốc. Từ thực trạng này, tác giả có điều kiện so sánh để thấy kinh phí dành cho việc sản xuất vũ khí giết người hàng loạt đó tốn kém hơn nhiều lần so với việc giải quyết những vấn đề quan trọng, cấp bách của đời sống nhân loại (luận điểm 2). Những so sánh đó giúp tác giả rút ra sự vô lí của việc chạy đua vũ khí hạt nhân (luận điểm 3). Như vậy, các luận luận điểm điểm có có mối mối quan quan hệ hệ ch chặt chẽ với nhau, cùng góp phần làm rõ luận để của bài viết. b. Phân tích một luận điểm Ví dụ: Phân tích luận điểm 2: Số tiền bỏ ra cho việc chạy đua vũ trang có thể giải quyết nhiều vấn đề thiết yếu của nhân loại (từ Niềm an ủi duy nhất đến xoá nạn mù chữ cho toàn thế giới). - Ở luận điểm này, bằng chứng và lí lẽ song hành, kết hợp chặt chẽ với nhau. Bằng chứng là những số liệu khách quan, nhưng ngay sau khi đưa số liệu, người viết liền nêu một nhận xét rất có cơ sở, đó chính là lí lẽ: Chẳng hạn, số tiền cần thiết để giải quyết những vấn đề cấp bách cho 500 triệu trẻ em nghèo khổ chỉ gần bằng chi phí cho 100 máy bay ném bom chiến lược B.1B của Mỹ và cho dưới 7000 tên lửa vượt đại châu; giá của 10 chiếc tàu sân bay mang vũ khí hạt nhân Hoa Kỳ dự định đóng trong 14 năm cũng đủ để thực hiện chương trình phòng bệnh trong 14 năm đó và bảo vệ cho hơn 1 tỉ người khỏi bệnh sốt rét và cứu hơn 14 triệu trẻ em châu Phi; năm 1985, thế giới có gần 575 triệu người thiếu dinh dưỡng, số ca-lo cần thiết cho từng ấy con người tốn kém không bằng 149 tên lửa MX;... - Trình bày thuyết phục luận điểm này đã cho phép tác giả chuyển sang luận điểm tiếp theo bằng một câu hỏi: “Phải chăng Trái Đất chúng ta chính là địa ngục của các hành tinh khác?”. Nội dung luận điểm sẽ được triển khai đầy đủ để trả lời thoả đáng cho câu hỏi này. => Như vậy là lí lẽ và bằng chứng có vai trò làm cho luận điểm trở nên sáng tỏ, giàu sức thuyết phục. |
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
| |
Nhiệm vụ 3: Xác định ý kiến chủ quan, thông tin khách quan trong văn bản và thái độ của tác giả Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm đôi Think – Pair – Share: + Chiến tranh hạt nhân "không những đi ngược lại lí trí con người mà còn đi ngược lại cả lí trí tự nhiên nữa” là ý kiến chủ quan hay thông tin khách quan? Để thuyết phục người đọc tin vào điều đó, tác giả đã chọn cách triển khai đoạn văn như thế nào? + Khi bàn về vấn đề được nêu, Mác-két bộc lộ thái độ gì? Chỉ ra cách thể hiện thái độ của tác giả. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động - GV mời 1 – 2 HS mỗi nhóm trình bày kết quả. - GV mời đại diện 1 HS rút ra nhận xét về sự biến đổi tâm trạng của nhân vật. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.
Nhiệm vụ 4: Tổng kết Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, thực hiện những nhiệm tổng kết: + Thông điệp: Qua văn bản này, tác giả muốn truyền đi thông điệp gì? Trong tình hình hiện nay của thế giới, thông điệp đó còn có ý nghĩa nữa không? Vì sao? + Nghệ thuật: Rút ra một số nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động - GV mời 1 – 2 HS trình bày kết quả. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới. | 3. Ý kiến chủ quan, thông tin khách quan trong văn bản và thái độ của tác giả a. Ý kiến chủ quan, thông tin khách quan trong văn bản - Chiến tranh hạt nhân “không những đi ngược lại lí trí con người mà còn đi ngược lại cả lí trí tự nhiên nữa” là một ý kiến chủ quan. + Trước hết, vì đây không phải là một điều đã xảy ra, không phải là một thực tế có thể kiểm chứng, mà là nhận định về một khả năng, trên cơ sở những hiểu biết của tác giả về sức công phá của vũ khí hạt nhân, thực trạng chạy đua loại vũ khí có sức huỷ diệt khủng khiếp này ở các cường quốc. + Ý kiến nêu trên chính là chủ đề của đoạn văn. Tác giả đã triển khai chủ để đó thành các ý nhỏ có quan hệ chặt chẽ với nhau: Quá trình hình thành và phát triển sự sống trên Trái Đất để con người có được như ngày nay là vô cùng lâu dài. → Sự sống của muôn loài trên Trái Đất hết sức đẹp đẽ, kì diệu. → Thế nhưng, chỉ cần một cú “bấm nút” hạt nhân, tất cả sẽ bị xoá sổ. Cách triển khai đoạn văn như vậy khiến cho ý kiến chủ quan của người viết trở nên có sức nặng, đầy tính thuyết phục. b. Thái độ của tác giả - Trước tình trạng chạy đua vũ khí hạt nhân, Mác-két đã lên tiếng phản đối quyết liệt. Bài nghị luận này trích từ một tham luận được đọc tại hội nghị nguyên thủ quốc gia của một số nước, thể hiện quan điểm, thái độ rạch ròi, dứt khoát của nhà văn. - Tác giả đã thể hiện thái độ của mình bằng nhiều cách: + Có khi ông để cho sự thật khách quan tự lên tiếng (các số liệu). + Có khi ông thể hiện thái độ trực tiếp (Chúng ta đến đây để cố gắng chống lại việc đó, đem tiếng nói của chúng ta tham gia vào bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình, công bằng.). + Lại có khi nhà văn dùng cách liên tưởng lạ lùng (đề nghị mở nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại được sau thảm hoạ hạt nhân);... => Sự phối hợp nhiều cách thể hiện thái độ như vậy khiến người đọc hiểu hơn về tầm tư tưởng của tác giả. 4. Tổng kết a. Thông điệp - Thông điệp mà tác giả muốn truyền đi qua VB: Thế giới hãy bằng mọi cách ngăn chặn chạy đua vũ trang, loại bỏ vũ khí hạt nhân. - Trong tình hình hiện nay của thế giới, thông điệp trên vẫn còn nguyên ý nghĩa thời sự, bởi vì số vũ khí hạt nhân mà các quốc gia sở hữu không ngừng tăng lên và nhân loại đang đứng trước hiểm hoạ của cuộc chiến tranh hạt nhân. b. Nghệ thuật - Lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực, cụ thể phong phú. - Vừa nên được các thông tin khách quan, có thể kiểm chứng lại vừa bày tỏ được ý kiến chủ quan của người viết, giàu tính thuyết phục đối với người đọc. |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: HS củng cố, mở rộng kiến thức đã học về văn bản Đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và chuẩn kiến thức của GV.
d. Tổ chức thực hiện
Nhiệm vụ 1: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV phát Phiếu bài tập cho HS thực hiện nhanh tại lớp.
Trường THPT:……………………… Lớp:………………………………….. Họ và tên:……………………………..
PHIẾU BÀI TẬP VĂN BẢN ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH
Khoanh tròn vào đáp án đặt trước câu trả lời đúng: Câu 1: Bằng chứng chủ yếu được sử dụng trong luận điểm 2 là gì? A. Ý kiến chuyên gia. B. Số liệu thống kê. C. Trích dẫn văn học. D. Ví dụ lịch sử. Câu 2: Theo luận điểm 2, chi phí cho 100 máy bay ném bom chiến lược B.1B của Mỹ tương đương với: A. Giải quyết nạn đói cho toàn thế giới. B. Xây dựng 10 chiếc tàu sân bay. C. Số tiền cần thiết để giải quyết vấn đề cho 500 triệu trẻ em nghèo khổ. D. Thực hiện chương trình phòng bệnh trong 14 năm Câu 3: Câu hỏi nào được sử dụng để chuyển sang luận điểm tiếp theo? A. Làm sao để giảm chi phí vũ khí? B. Tại sao các quốc gia lại chạy đua vũ trang? C. Phải chăng Trái Đất chúng ta chính là địa ngục của các hành tinh khác? D. Làm thế nào để cải thiện cuộc sống cho người nghèo? Câu 4: Bài nghị luận được viết vào năm nào? A. 1976. B. 1986. C. 1996. D. 2006. Câu 5: Tình hình thế giới lúc bấy giờ được miêu tả như thế nào? A. Hòa bình và ổn định. B. Mâu thuẫn gay gắt giữa hai phe, cuộc chạy đua vũ trang lên đến đỉnh điểm. C. Chiến tranh toàn cầu đang diễn ra. D. Hợp tác quốc tế phát triển mạnh mẽ. |
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
- HS tiếp nhận nhiệm vụ học tập.
- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 2 – 3 HS đọc đáp án trước lớp theo Phiếu bài tập.
- GV mời một số HS khác đọc đáp án khác (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn đáp án:
1. B | 2. C | 3. C | 4. B | 5. B |
- GV chuyển sang nhiệm vụ mới.
Nhiệm vụ 2: Luyện tập theo văn bản
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn làm bài vào vở, cho HS luyện tập theo những nhiệm vụ cụ thể sau:
Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) với chủ đề: Vũ khí hạt nhân đang là hiểm hoạ đe doạ sự tồn vong của nhân loại.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành bài luyện tập vào vở.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện một số HS trình bày trước lớp.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
- GV chốt kiến thức và gợi mở:
+ Nội dung: Vũ khí hạt nhân có sức huỷ diệt như thế nào? Tình trạng tích trữ vũ khí hạt nhân hiện nay của các nước ra sao? Điều gì khiến thế giới luôn đối mặt với nguy cơ xảy ra chiến tranh hạt nhân?
+ Dung lượng: đoạn văn 7 – 9 câu.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức để tạo lập văn bản.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS làm bài tập vận dụng.
c. Sản phẩm học tập: Phần trả lời của HS và chuẩn kiến thức của GV.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS làm bài tập sau: Từ văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”, hãy viết một đoạn văn (từ 10 - 12 câu) bày tỏ những suy nghĩ của em về vấn đề làm thế nào để sống trong một thế giới hòa bình không có chiến tranh?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS tiếp nhận nhiệm vụ học tập.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 1 – 2 HS trình bày kết quả.
- Các HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và gợi mở: Chúng ta mong muốn thế giới, khu vực hòa bình, chúng ta sẽ cần đến sự tin cậy chính trị và lòng tin chiến lược, cần đến sự hợp tác phát triển, trên tinh thần bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, tôn trọng nguyên tắc, chuẩn mực, luật pháp, các cam kết và cơ chế hợp tác, quốc tế.
- GV kết thúc bài học.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
- Ôn tập kiến thức đã học về văn bản Đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
- Hoàn thành bài tập Luyện tập, Vận dụng (nếu chưa xong).
- Chuẩn bị thực hành tiếng Việt – Nghĩa và cách dùng tên viết tắt của các tổ chức quốc tế quan trọng.
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:
- Giáo án word (350k)
- Giáo án Powerpoint (400k)
- Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
- Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
- Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
- Trắc nghiệm đúng sai (200k)
- Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
- File word giải bài tập sgk (150k)
- Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
- .....
- Các tài liệu được bổ sung liên tục để 30/01 có đủ cả năm
Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên
- Phí nâng cấp VIP: 900k
=> Chỉ gửi 500k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại
Cách tải hoặc nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
Xem toàn bộ: Giáo án ngữ văn 9 kết nối tri thức đủ cả năm
ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC
GIÁO ÁN WORD LỚP 9 KẾT NỐI TRI THỨC
Giáo án ngữ văn 9 kết nối tri thức
Giáo án toán 9 kết nối tri thức
Giáo án đại số 9 kết nối tri thức
Giáo án hình học 9 kết nối tri thức
Giáo án khoa học tự nhiên 9 kết nối tri thức
Giáo án hoá học 9 kết nối tri thức
Giáo án vật lí 9 kết nối tri thức
Giáo án sinh học 9 kết nối tri thức
Giáo án công nghệ 9 - Định hướng nghề nghiệp kết nối tri thức
Giáo án công nghệ 9 - Lắp đặt mạch điện trong nhà kết nối tri thức
Giáo án công nghệ 9 - Trồng cây ăn quả kết nối tri thức
Giáo án công nghệ 9 - Chế biến thực phẩm kết nối tri thức
Giáo án lịch sử và địa lí 9 kết nối tri thức
Giáo án lịch sử 9 kết nối tri thức
Giáo án địa lí 9 kết nối tri thức
Giáo án công dân 9 kết nối tri thức
Giáo án tin học 9 kết nối tri thức
Giáo án mĩ thuật 9 kết nối tri thức
Giáo án âm nhạc 9 kết nối tri thức
Giáo án hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 9 kết nối tri thức
Giáo án thể dục 9 kết nối tri thức
GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 9 KẾT NỐI TRI THỨC
Giáo án powerpoint ngữ văn 9 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint toán 9 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint đại số 9 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint hình học 9 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint Khoa học tự nhiên 9 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint Sinh học 9 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint hoá học 9 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint vật lí 9 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint Công nghệ 9 - Định hướng nghề nghiệp kết nối tri thức
Giáo án powerpoint Công nghệ 9 - Lắp đặt mạch điện trong nhà kết nối tri thức
Giáo án powerpoint Công nghệ 9 - Trồng cây ăn quả kết nối tri thức
Giáo án powerpoint Công nghệ 9 - Chế biến thực phẩm kết nối tri thức
Giáo án powerpoint lịch sử và địa lí 9 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint lịch sử 9 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint địa lí 9 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint công dân 9 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint tin học 9 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint mĩ thuật 9 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint âm nhạc 9 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 9 kết nối tri thức
GIÁO ÁN DẠY THÊM LỚP 9 KẾT NỐI TRI THỨC
Giáo án dạy thêm ngữ văn 9 kết nối tri thức
Giáo án dạy thêm toán 9 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint dạy thêm ngữ văn 9 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint toán 9 kết nối tri thức