Bài tập file word Sinh học 11 kết nối tri thức bài 24: Khái quát về sinh sản ở sinh vật

Bộ câu hỏi tự luận Sinh học 11 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài tập file word Sinh học 11 kết nối bài 24: Khái quát về sinh sản ở sinh vật. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Sinh học 11 kết nối tri thức. 

Xem: => Giáo án sinh học 11 kết nối tri thức

BÀI 24: KHÁI QUÁT VỀ SINH SẢN Ở SINH VẬT

(19 câu)

1. NHẬN BIẾT (3 câu)

Câu 1. Sinh sản là gì?

Trả lời:

Là quá trình tạo ra cơ thể mới, đảm bảo cho sự phát triển liên tục của loài.

 

Câu 2. Sinh sản vô tính là gì?

Trả lời:

Là hình thức sinh sản tạo ra cơ thể mới với đặc điểm giống với cá thể ban đầu mà không cần sự đóng góp vật chất di truyền của cá thể khác.

 

Câu 3. Sinh sản hữu tính là gì?

Trả lời:

Là hình thức sinh sản có sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái tạo thành hợp tử, và hợp tử phát triển thành cơ thể mới.

 

2. THÔNG HIỂU (6 câu)

Câu 1. Trình bày, phân tích các hình thức sinh sản ở thực vật?

Trả lời:

* Các hình thức sinh sản ở thực vật bao gồm:

- Sinh sản hữu tính: Là hình thức sinh sản thông qua sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng, tạo ra hợp tử và phát triển thành cá thể mới.

à Ví dụ: phấn hoa thụ phấn cho nhụy hoa.

- Sinh sản vô tính: Là hình thức sinh sản không cần sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng, mà chỉ thông qua phân chia tế bào của một phần thân, rễ, lá hoặc hoa của cây mẹ. Các phương pháp sinh sản vô tính phổ biến gồm:

+ Chồi: Cây con phát triển từ chồi của cây mẹ. Ví dụ: măng tây, măng tre.

+ Giâm cành: Cành cây được cắm vào đất để phát triển thành cây mới. Ví dụ: cây hoa hồng, cây giống nho.

+ Phân chia thân: Thân cây chia ra làm nhiều phần, mỗi phần phát triển thành cây con. Ví dụ: lan, cỏ chổi.

+ Củ con: Củ con phát triển từ củ mẹ và trưởng thành thành cây con. Ví dụ: khoai tây, hành tây.

+ Bắt chéo: Lá của cây bắt chéo đất và phát triển thành cây con. Ví dụ: lá bèo.

+ Sinh sản bằng bào tử: Các loài dương xỉ và rêu phát triển bào tử thành cây con.

 

Câu 2. Trình bày, phân tích các hình thức sinh sản ở động vật?

Trả lời:

- Các hình thức sinh sản ở động vật chủ yếu bao gồm sinh sản hữu tính và sinh sản vô tính.

- Sinh sản vô tính: không cần giao phối giữa cá thể đực và cái. Các hình thức chính gồm:

+ Phân đôi: chủ yếu ở vi khuẩn, nguyên sinh động vật.

+ Bào tử hóa: một số nguyên sinh động vật, nấm.

+ Phân mảnh: giun đất, sán.

+ Nảy chồi: giun đốt, sáp rận.

+ Sinh sản bằng thân rễ: ở một số loài giáp xác.

+ Trứng không thụ tinh: một số loài côn trùng, kỳ đà.

- Sinh sản hữu tính: cần giao phối giữa cá thể đực và cái, tạo ra con non mang đặc điểm của cả hai bố mẹ.

+ Sinh sản bằng đẻ trứng: phổ biến ở cá, côn trùng, lưỡng cư, bò sát, và một số loài chim.

+ Sinh sản bằng đẻ con: phổ biến ở động vật có vú, một số loài cá, bò sát và chim.

+ Đẻ trứng thai.

 

Câu 3. Trình bày vai trò của sinh sản đối với sinh vật?

Trả lời:

- Sinh sản vô tính cũng như sinh sản hữu tính đều tạo ra các thế hệ con cháu, đảm bảo cho loài tiếp tục tồn tại và phát triển.

- Sinh sản vô tính nhanh chóng tạo ra các cá thể mới có bộ nhiễm sắc thể đặc trưng cho loài trong điều kiện môi trường sống ổn định, thuận lợi.

- Sinh sản hữu tính tạo ra các cá thể mới có bộ nhiễm sắc thể đặc trưng cho loài, đồng thời tạo ra các tổ hợp gene đa dạng, giúp sinh vật thích nghi với sự thay đổi của môi trường sống.

 

Câu 4. Phân tích sự giống nhau của sinh sản vô tính và hữu tính ở sinh vật?

Trả lời:

- Mục đích: Cả hai hình thức đều giúp sinh vật tạo ra con cái mới, duy trì nòi giống và phát triển quần thể.

- Quá trình tế bào: Cả hai đều liên quan đến sự phân chia tế bào, mặc dù cơ chế khác nhau (vô tính thông qua mitosis, hữu tính thông qua meiosis).

- Di truyền: Cả hai hình thức đều truyền đặc tính di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.

- Đặc điểm hình thái: Cả hai hình thức sinh sản đều dẫn đến sự xuất hiện của cá thể mới có đặc điểm hình thái giống bố mẹ.

 

Câu 5. Phân tích sự khác nhau của sinh sản vô tính và hữu tính ở sinh vật?

Trả lời:

Sinh sản vô tính và hữu tính là hai phương pháp sinh sản phổ biến ở sinh vật. Sự khác nhau chính giữa chúng bao gồm:

* Nguyên lý:

- Sinh vô tính: Chỉ có một cá thể tham gia, không cần giao phối. Cá thể con được tạo ra từ một phần của cá thể mẹ.

- Sinh sản hữu tính: Cần hai cá thể giới tính khác nhau tham gia, thông qua giao phối để trao đổi thông tin di truyền.

* Di truyền:

- Sinh sản vô tính: Cá thể con giống hệt cá thể mẹ về di truyền, không đa dạng di truyền.

- Sinh sản hữu tính: Cá thể con kết hợp thông tin di truyền từ cả hai bố mẹ, tạo đa dạng di truyền, giúp thích nghi với môi trường.

* Tốc độ và hiệu quả:

- Sinh sản vô tính: Tốc độ sinh sản nhanh, không cần tìm đối tác giao phối, phù hợp với môi trường ổn định.

- Sinh sản hữu tính: Tốc độ sinh sản chậm hơn, cần tìm đối tác giao phối, phù hợp với môi trường thay đổi.

* Phương pháp:

- Sinh sản vô tính: Bao gồm phân chia tế bào, nảy chồi, bào tử, và thụ tinh ngoài.

- Sinh sản hữu tính: Bao gồm thụ tinh trong và thụ tinh ngoài.

 

 

Câu 6. Ở sinh vật, hình thức sinh sản nào là phức tạp nhất? Vì sao?

Trả lời:

Ở sinh vật, hình thức sinh sản hữu tính (giới tính) là phức tạp nhất. Bởi vì nó đòi hỏi sự kết hợp của hai cá thể khác giới (đực và cái) để tạo ra con cái mới, thông qua quá trình giao phối và thụ tinh. Hình thức này liên quan đến sự trao đổi thông tin di truyền giữa hai cá thể, tạo ra sự đa dạng về di truyền, giúp sinh vật thích nghi tốt hơn với môi trường và đối phó với các thách thức sinh học. Tuy nhiên, quá trình này cũng tiêu tốn nhiều năng lượng và thời gian hơn so với sinh sản vô tính.

 

3. VẬN DỤNG (7 câu)

Câu 1. Ở loài gà, giới tính của con non được xác định như thế nào?

Trả lời:

Giới tính của con gà non được xác định thông qua sự kết hợp của các nhiễm sắc thể giới tính (ZZ cho con trống và ZW cho con mái).

 

Câu 2. Tại sao cây đậu nành lại có thể tự thụ phấn?

Trả lời:

Cây đậu nành có thể tự thụ phấn do hoa của nó vừa có bộ phận đực (phấn hoa) và bộ phận cái (Nhụy hoa) cùng một hoa, cho phép tự thụ phấn diễn ra.

 

Câu 3. Động vật nào dưới đây có khả năng sinh sản vô tính bằng phương pháp chia đôi: Sâu đất; Ốc sên; Trùng roi; Cá vàng?

Trả lời:

Trùng roi

 

Câu 4. Tại sao nhiều loài thực vật có cả hai kiểu sinh sản hữu tính và vô tính?

Trả lời:

Nhiều loài thực vật có cả hai kiểu sinh sản để tận dụng ưu điểm của cả hai phương pháp: sinh sản hữu tính tạo ra đa dạng di truyền, giúp thích nghi với môi trường; sinh sản vô tính giúp tăng số lượng nhanh chóng, mở rộng phạm vi phân bố.

 

Câu 5. Động vật có xương sống thường sinh sản theo kiểu nào? Giải thích lý do?

Trả lời:

Động vật có xương sống thường sinh sản theo kiểu hữu tính, bởi vì kiểu này tạo ra sự đa dạng di truyền, giúp chúng thích nghi với môi trường biến đổi và phát triển các đặc điểm sinh học tốt hơn.

 

Câu 6. Tại sao phương pháp sinh sản vô tính không phổ biến ở loài người?

Trả lời:

- Sinh sản vô tính không phổ biến ở loài người do sự thiếu đa dạng di truyền, dẫn đến khả năng thích nghi kém hơn trong môi trường thay đổi và dễ bị tuyệt chủng.

- Nó còn liên quan về mặt đạo đức, tôn giáo, và tư tưởng của con người.

 

Câu 7. Sinh sản hữu tính và vô tính đóng vai trò gì trong sự đa dạng sinh học của sinh vật?

Trả lời:

Sinh sản hữu tính tạo ra sự đa dạng di truyền thông qua sự kết hợp của gen từ cha mẹ, giúp sinh vật thích nghi với môi trường thay đổi. Sinh sản vô tính giúp sinh vật tăng số lượng nhanh chóng, duy trì quần thể trong điều kiện môi trường ổn định.

 

4. VẬN DỤNG CAO (3 câu)

Câu 1. Tại sao sự phát triển của loài san hô không thể xảy ra mà không có sự kết hợp của cả hai hình thức sinh sản hữu tính và vô tính?

Trả lời:

Loài san hô cần cả hai hình thức sinh sản hữu tính và vô tính để phát triển và duy trì đa dạng di truyền. Sinh sản hữu tính giúp tạo ra sự đa dạng gen và khả năng thích ứng với môi trường. Sinh sản vô tính giúp san hô mở rộng phạm vi phân bố và tăng nhanh số lượng cá thể. Sự kết hợp của cả hai hình thức giúp san hô duy trì sự sống trong điều kiện môi trường khắc nghiệt và biến đổi.

 

Câu 2. Giải thích tại sao ở loài thực vật có hoa, sự tự thụ phấn không được coi là lý tưởng trong quá trình sinh sản hữu tính?

Trả lời:

Sự tự thụ phấn (tức là hoa thụ phấn bằng phấn hoa của chính nó) có thể dẫn đến tỷ lệ đột biến cao hơn và giảm đa dạng gen do sự kết hợp của các gen giống nhau. Điều này giảm khả năng thích ứng và tiềm năng sinh sản của loài thực vật. Thụ phấn chéo (hoa được thụ phấn bởi phấn hoa của hoa khác) tạo ra đa dạng gen cao hơn, giúp loài thực vật thích ứng với môi trường và đảm bảo sự phát triển bền vững.

 

Câu 3. Trình bày sự khác biệt giữa quá trình sinh sản hữu tính và vô tính ở sinh vật, đồng thời đưa ra ví dụ về cơ chế sinh sản đặc biệt (khó tìm) ở mỗi loại?

Trả lời:

- Sinh sản hữu tính là quá trình tạo ra con cái thông qua sự kết hợp của gien từ hai cá thể cha mẹ, tạo ra sự đa dạng di truyền.

à Ví dụ: Động vật nhuyễn thể hợp tử (Cnemidophorus uniparens) là một loài kỳ đà chỉ có cá thể cái, sinh sản bằng cách tự thụ phấn.

- Sinh sản vô tính là quá trình tạo ra con cái mà không cần sự kết hợp của gien từ hai cá thể cha mẹ, các cá thể con thường giống hệt cá thể mẹ.

à Ví dụ: Quá trình chuyển hóa giới tính ở cá rô phi (Oreochromis niloticus) là một cơ chế sinh sản đặc biệt, trong đó một số cá thể cái chuyển đổi giới tính thành cá thể đực để thụ tinh và sinh sản.

=> Giáo án Sinh học 11 kết nối bài 24: Khái quát về sinh sản ở sinh vật

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Bài tập file word Sinh học 11 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay