Bài tập file word Sinh học 11 kết nối tri thức bài 25: Sinh sản ở thực vật
Bộ câu hỏi tự luận Sinh học 11 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài tập file word Sinh học 11 kết nối bài 25: Sinh sản ở thực vật . Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Sinh học 11 kết nối tri thức.
Xem: => Giáo án sinh học 11 kết nối tri thức
BÀI 25: SINH SẢN Ở THỰC VẬT
(19 câu)
1. NHẬN BIẾT (3 câu)
Câu 1. Sinh sản vô tính ở thực vật là gì?
Trả lời:
Sinh sản vô tính (sinh sản sinh dưỡng) là hình thức sinh sản mà cây con được tao ra từ các bộ phận sinh dưỡng khác nhau từ cây mẹ như thân, củ, rễ, lá,….
Câu 2. Quá trình sinh sản hữu tính ở thực vật có hoa gồm mấy giai đoạn?
Trả lời:
Có ba giai đoạn kế tiếp nhau là: Hình thành hạt phấn và túi phôi; Thụ phấn và thụ tinh; Hình thành hạt và quả.
Câu 3. Các phương pháp nhân giống vô tính ở thực vật là?
Trả lời:
Có 4 phương pháp chính là: Giam cành; Chiết cành; Ghép; Nhân giống in vitro.
2. THÔNG HIỂU (6 câu)
Câu 1. Hãy trình bày cấu tạo chung của hoa?
Trả lời:
Cấu tạo của hoa gồm:
- Bộ phận bất thụ (Không sinh sản):
+ Lá đài: Bao bọc, bảo vệ chồi hoa.
+ Cánh hoa: Thu hút côn trùng tham gia thụ phấn.
- Bộ phận hữu thụ (Sinh sản):
+ Nhị hoa: Chỉ nhị mang bao phấn ở đầu tận cùng; Có các túi tiểu bảo tử để sinh ra hạt phấn.
+ Nhụy gồm: Núm, vòi, bầu nhụy à Hình thành phôi chứa tế bào trứng.
Câu 2. Trình bày ngắn gọn quá trình hình thành hạt phấn ở thực vật?
Trả lời:
Hình thành hạt phấn:
Bao phấn chứa các tế bào mẹ tiểu bào tử (2n), mỗi tế bào này tiến hành giảm phân hình
thành 4 bào tử đơn bội (n), mỗi bào tử đơn bội sau đó nguyên phân hình thành nên một
hạt phấn. Hạt phấn (thể giao tử đực) là tế bào có thành dày, chứa 2 nhân gồm nhân tế bào ống phấn và nhân sinh sản.
Câu 3. Trình bày ngắn gọn quá trình hình thành túi phôi ở thực vật?
Trả lời:
Hình thành túi phôi:
Túi phôi (thể giao tử cái) được hình thành từ sự biến đổi của tế bào trong cấu trúc noãn. Cụ thể, tế bào mẹ đại bào tử (2n) nằm trong túi đại bào tử của noãn tiến hành giảm phân hình thành nên 4 đại bào tử. Ba trong số 4 bào tử này sẽ tiêu biến, một đại bào tử sống sót thực hiện nguyên phân 3 lần tạo thành 8 tế bào (gồm 1 tế bào trứng, 2 tế bào nhân cực, 3 tế bào đối cực và 2 tế bào kèm), lúc này túi đại bào tử được gọi là túi phôi.
Câu 4. Phân tích quá trình thụ phấn ở thực vật?
Trả lời:
Quá trình thụ phấn:
- Thụ phấn là quá trình hạt phấn phát tán và rơi trên núm nhuỵ phù hợp. Ở đa số các loài thực vật, quá trình phát tán của hạt phấn được thực hiện nhờ tác nhân sinh học như ong, bướm, dơi,... hoặc tác nhân phi sinh học chủ yếu là gió và nước. Một số ít loài còn lại có thể tự thụ phấn.
- Căn cứ trên nguồn gốc của hạt phấn và núm nhuỵ, người ta phân biệt hai hình thức thụ phấn là tự thụ phấn và thụ phấn chéo. Quá trình thụ phấn xảy ra trong một hoa hay giữa các hoa trên cùng một cây gọi là tự thụ phấn, trong khi đó, thụ phấn chéo là hình thức thụ phấn xảy ra giữa các hoa của hai cây khác nhau.
Câu 5. Phân tích quá trình thụ tinh ở thực vật?
Trả lời:
Thụ tinh là sự kết hợp giữa giao tử đực với giao tử cái hình thành nên hợp tử. Trong quá trình thụ tinh, sau khi ống phấn sinh trưởng kéo dài theo vòi nhuỵ chạm tới túi phôi, xuyên qua lỗ noãn, sẽ giải phóng hai tinh tử (giao tử đực), một tinh tử kết hợp với trứng
(giao tử cái) tạo nên hợp tử (2n), một tinh tử còn lại hợp nhất với tế bào lớn chứa hai nhân ở trung tâm túi phôi (nhân cực) hình thành nên nhân tam bội (3n). Cả hai giao tử
đều tham gia vào thụ tinh nên quá trình này được gọi là thụ tinh kép, hình thức thụ tinh
này chỉ gặp ở thực vật hạt kín.
Câu 6. Trình bày ngắn gọn quá trình hình thành hạt và quả?
Trả lời:
- Hình thành hạt:
+ Sau thụ tinh, noãn chứa hợp tử (2n) và nhân tam bội (3n) sẽ phát triển thành hạt. Trong đó, hợp tử phân chia liên tiếp nhiều lần tạo các tế bào con, sau đó phân hoá hình thành nên cấu trúc của phôi gồm lá mầm, thân mầm và rễ mầm. Nhân tam bội cũng phân chia tạo nên khối tế bào giàu dinh dưỡng gọi là nội nhũ.
+ Chất dinh dưỡng trong nội nhũ hay lá mầm giúp nuôi phôi và cây mầm đến khi cây con có thể tự dưỡng. Giai đoạn cuối của quá trình hình thành hạt, vỏ noãn cứng lại và mất nước tạo nên vỏ hạt.
- Hình thành quả:
+ Hạt xuất hiện làm tăng lượng hormone (auxin, cytokinin, gibberellin) khuếch tán vào bầu nhuỵ, thúc đẩy các tế bào tại đây phân chia và gia tăng kích thước dẫn đến hình thành quả.
3. VẬN DỤNG (7 câu)
Câu 1. Trình bày quá trình thụ phấn và kết quả của nó trong việc tạo ra hạt giống ở cây ăn trái, đồng thời giải thích vai trò của các yếu tố môi trường trong quá trình này?
Trả lời:
Thụ phấn là quá trình chuyển phấn từ nhị sang bầu, thông qua gió, côn trùng hoặc các phương tiện khác. Khi phấn gặp bầu, nó sẽ tạo ra hạt phấn và thụ tinh với trứng để tạo thành hạt giống. Môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển của hoa, sự di chuyển của côn trùng và gió, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả thụ phấn
Câu 2. Làm thế nào để ngăn chặn sự lây lan của cây cỏ dại trong môi trường?
Trả lời:
Để ngăn chặn sự lây lan của cây cỏ dại, người ta có thể áp dụng các biện pháp như: kiểm soát sinh sản (thu hoạch hạt giống), sử dụng các loại thuốc diệt cỏ, cạnh tranh không gian sống bằng cách trồng các loại cây khác, hoặc thực hiện các phương pháp sinh học như sử dụng ký sinh trùng hoặc vi khuẩn để kiểm soát cỏ dại.
Câu 3. Hãy nêu một ví dụ về ứng dụng của công nghệ sinh học trong sinh sản thực vật?
Trả lời:
Công nghệ tế bào gốc giúp nhân giống thực vật nhanh chóng và đồng đều, ví dụ như nhân giống lan bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào trên môi trường dinh dưỡng.
Câu 4. Tại sao cây lúa thường được trồng theo vụ, không để tự nhiên sinh sản?
Trả lời:
Trồng lúa theo vụ giúp tận dụng tốt nguồn nước, đất đai, nâng cao năng suất, chất lượng, kiểm soát sâu bệnh và đảm bảo ổn định nguồn lương thực cho con người.
Câu 5. Hãy nêu một ví dụ về ứng dụng của sinh sản vô tính trong thực vật?
Trả lời:
Trong trồng lan, người ta thường sử dụng phương pháp chia rễ hoặc cắt giâm để tạo ra cây con giống hệt cây mẹ, đảm bảo đặc tính và chất lượng của giống lan.
Câu 6. Tại sao người ta thường ưa chuộng sử dụng phương pháp ghép cây trong trồng trọt?
Trả lời:
Ghép cây giúp kết hợp đặc tính của hai cây khác nhau, cải thiện năng suất, chất lượng, khả năng chống sâu bệnh và thích nghi với điều kiện môi trường.
Câu 7. Làm thế nào mà thụ phấn giúp cho quá trình sinh sản ở thực vật?
Trả lời:
Thụ phấn giúp chuyển phấn hoa từ nhị của hoa này sang vòi nhuỵ của hoa khác, cho phép hợp tử giữa hạt phấn và trứng, tạo ra hạt giống mới cho thực vật.
4. VẬN DỤNG CAO (3 câu)
Câu 1. Hãy so sánh và phân biệt quá trình sinh sản hữu tính và vô tính ở thực vật, đồng thời nêu ưu điểm và nhược điểm của mỗi loại sinh sản trong điều kiện tự nhiên?
Trả lời:
- Sinh sản hữu tính: là quá trình tạo ra con cái thông qua sự kết hợp của gien từ hai bố mẹ.
+ Ưu điểm: tạo ra sự đa dạng di truyền, giúp thực vật thích nghi với môi trường thay đổi.
+ Nhược điểm: tốn nhiều năng lượng, mất thời gian, phụ thuộc vào điều kiện thụ phấn và kết quả không đảm bảo.
- Sinh sản vô tính: là quá trình tạo ra con cái không thông qua sự kết hợp của gien từ hai bố mẹ.
+ Ưu điểm: nhanh chóng, ít tốn năng lượng, không phụ thuộc vào điều kiện thụ phấn.
+ Nhược điểm: giảm đa dạng di truyền, dễ bị tổn thương do bệnh tật và thay đổi môi trường.
Câu 2. Hãy mô tả quá trình thụ phấn và thụ tinh ở thực vật hạt kín (Angiospermae), bao gồm vai trò của các bộ phận hoa và cơ chế giúp thúc đẩy quá trình này.
Trả lời:
- Thụ phấn: là quá trình chuyển phấn từ nhị sang bầu. Phấn hạt chứa giao tử đực được tạo ra trong nhị, sau đó được chuyển đến bầu (thường qua sự giúp đỡ của gió, côn trùng, hoặc động vật khác) và gắn vào bao phấn trên bầu.
- Thụ tinh: là quá trình hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái. Sau khi gắn vào bao phấn, ống phấn sinh trưởng xuống kênh bầu, mang giao tử đực đến với giao tử cái trong hạt nhục. Khi hai giao tử hợp nhất, hình thành hạt phấn và bắt đầu phát triển thành hạt giống.
- Các bộ phận hoa tham gia: nhị (sản xuất phấn hạt), bầu (chứa hạt và giao tử cái), và các bộ phận khác như cánh hoa, lá mô (thúc đẩy sự thu hút của động vật thụ phấn).
Câu 3. Giải thích nguyên nhân và hậu quả của hiện tượng tự thụ phấn (tự thụ tinh) ở thực vật, và nêu các cơ chế thực vật sử dụng để tránh tự thụ?
Trả lời:
- Nguyên nhân của hiện tượng tự thụ phấn (tự thụ tinh) ở thực vật là do quá trình truyền phấn từ nhị hoa của cùng một cá thể hoặc giữa các cá thể cùng loài gần nhau. Tự thụ phấn giúp thực vật có thể sinh sản trong điều kiện khó khăn, khi không có chất trung gian hay nguồn phấn từ cá thể khác.
- Hậu quả của tự thụ phấn:
+ Giảm đa dạng gen: Khi tự thụ phấn, sự kết hợp gen giữa các cá thể giảm, dẫn đến giảm đa dạng gen trong quần thể, làm giảm khả năng thích ứng với môi trường.
+ Tăng tỷ lệ bệnh tật: Tự thụ phấn có thể làm lộ ra các gen bất lợi, dẫn đến tăng tỷ lệ bệnh tật và giảm khả năng sinh tồn của quần thể.
- Cơ chế thực vật sử dụng để tránh tự thụ phấn:
+ Điều chỉnh thời gian hoa nở: Một số thực vật có thể điều chỉnh thời gian hoa nở của nhị và bầu để tránh tự thụ phấn.
+ Điều chỉnh vị trí nhị và bầu: Một số thực vật có cấu trúc hoa đặc biệt, vị trí nhị và bầu xa nhau, giúp giảm tỷ lệ tự thụ phấn.
+ Tương tác phản ứng hóa học: Một số thực vật có cơ chế phản ứng hóa học giữa phấn hoa và bầu hoa, khiến cho tự thụ phấn không diễn ra.
+ Tương tác gen: Một số thực vật có hệ thống gen tự nhận biết và loại bỏ phấn hoa từ cùng một cá thể hoặc cá thể quá gần gũi về mặt gen.
=> Giáo án Sinh học 11 kết nối bài 25: Sinh sản ở thực vật