Câu hỏi tự luận Địa lí 10 kết nối tri thức Bài 15: Sinh quyển

Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 10 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 15: Sinh quyển. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 10 kết nối tri thức.

BÀI 15: SINH QUYỂN

(20 câu)

1. NHẬN BIẾT (5 câu)

Câu 1: Sinh quyển là gì?

Trả lời:

Sinh quyển là một trong những bộ phận cấu tạo nên lớp vỏ Trái Đất, nơi có sự sống tồn tại.

 

Câu 2: Sinh quyển bao gồm những thành phần nào?

Trả lời:

Sinh quyển bao gồm phần thấp của khí quyển (tầng đối lưu), toàn bộ thủy quyển và phần trên của thạch quyển.

 

Câu 3: Nêu các đặc điểm cơ bản của sinh quyển?

Trả lời:

Đặc điểm cơ bản của sinh quyển:

  - Khối lượng của sinh quyển nhỏ hơn nhiều so với khối lượng vật chất của các quyên còn lại trong vỏ Trái Đât.

  - Sinh quyền có khả năng tích luỹ năng lượng. Nhờ có khả năng quang hợp cây xanh có thê tạo nên vật chất hữu cơ từ vật chất vô cơ. Sau đó các năng lượng này được chuyên cho các cơ thê khác trong quá trinh dinh dưỡng....

  - Sinh quyển có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại với các quyển thành phần trên Trái Đất. Sinh quyên tác động đến sự thay đổi của các thành phân khí trong khí quyền, tham gia vào vòng tuân hoàn nước và quá trình trao đổi chât của sinh vật dưới nước, là một trong những nhân tô quan trọng trong quá trình hình thành đất.

 

Câu 4: Liệt kê các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển, phân bố của sinh vật?

Trả lời:

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển, phân bố của sinh vật là khí hậu, nước, đất, địa hình, sinh vật, con người.

 

Câu 5: Mô tả giới hạn của sinh quyển?

Trả lời:

Giới hạn của sinh quyển phụ thuộc vào sự tồn tại của sự sống.

- Giới hạn phía trên là nơi tiếp giáp tầng ôdôn của khí quyển (22 - 25 km); sinh vật không thể xâm nhập và tồn tại trong tầng ôdôn, vì ôdôn hấp thụ tia tử ngoại làm cho sinh vật bị tiêu diệt.

- Giới hạn phía dưới xuống tận đáy đại dương (sâu nhất trên 11 km). Ở lục địa xuống tới tận đáy của lớp vỏ phong hoá.

2. THÔNG HIỂU (5 câu)

Câu 1: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của sinh vật?

Trả lời:

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của sinh vật

* Khí hậu

  - Khí hậu ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển và phân bố của sinh vật thông qua nhiệt độ, nước, độ ẩm không khí và ánh sáng.

  - Nhiệt độ: Mỗi loài thích nghi với một giới hạn nhiệt nhất định. Nhiệt độ thích hợp, sinh vật phát triển nhanh, thuận lợi.

=> Ví dụ: Loài ưa nhiệt phân bố ở gần Xích Đạo, khu vực nhiệt đới…

  - Nước và độ ẩm không khí phù hợp là môi trường thuận lợi, sinh vật phát triển mạnh.

  - Ánh sáng: quyết định quá trình quang hợp của cây xanh. Cây ưa sáng phát triển tốt ở nơi có đầy đủ ánh sáng, những cây chịu bóng thường sống trong bóng râm.

* Đất

-   Các đặc tính lí, hóa, độ phì của đất ảnh hưởng đến sự phát triển, phân bố của thực vật.

=> Ví dụ: Đất ngập mặn có rừng ngập mặn; đất feralit đỏ vàng có rừng xích đạo, cây lá rộng; đất chua phèn có cây tràm, cây lác...

* Địa hình

  - Độ cao, hướng sườn ảnh hưởng đến phân bố của thực vật.

Lên cao nhiệt độ và độ ẩm thay đổi, thực vật phân bố thành vành đai khác nhau.

Hướng sườn có sự khác nhau về nhiệt, ẩm và ánh sáng nên thực vật phân bố khác nhau.

* Sinh vật

  - Thức ăn là nhân tố sinh học quyết định sự phân bố, phát triển của động vật. Nơi nào thực vật phong phú thì động vật cũng phong phú và ngược lại.

* Con người

  - Ảnh hưởng đến phạm vi phân bố của sinh vật (mở rộng hay thu hẹp).

  - Trồng rừng, mở rộng diện tích rừng.

  - Khai thác rừng bừa bãi làm rừng thu hẹp...

 

Câu 2: Trình bày tác động của sinh vật tới các thành phần tự nhiên khác trên Trái Đất?

Trả lời:

Tác động của sinh vật tới các thành phần tự nhiên khác trên Trái Đất:

- Ảnh hưởng đến khí quyển thông qua quá trình quang hợp của cây xanh: Quá trình quang hợp của cây xanh tạo ra oxi tự do trong khí quyển. Nhờ vậy mà tính chất của khí quyển đã bị thay đổi: từ chỗ tính khử trở thành tính ôxi hóa. mang

- Sinh vật tham gia di chuyển và tích tụ các nguyên tố hóa học như canxi, phốt pho, lưu huỳnh, đồng, iôt, rađi,... tham gia vào quá trình hình thành một số loại đá hữu cơ và khoáng sản có ích như đá vôi, đá phấn, than bùn, than đá, dầu mỏ,...

- Sinh vật đóng vai trò quyết định đối với sự hình thành đất, thông qua việc cung cấp xác vật chất hữu cơ, phân huỷ và tổng hợp mùn cho đất.

- Sinh quyển ảnh hưởng tới thuỷ quyển thông qua sự trao đổi vật chất giữa cơ thể sinh vật với môi trường nước. Trong thủy quyển, sinh vật tạo nên các dạng địa hình như các ám tiêu san hô, các quần đảo san hô.

 

Câu 3: Trình bày sự đa dạng của thảm thực vật trên Trái Đất?

Trả lời:

- Sự phát triển và phân bố của các thảm thực vật trên Trái Đất chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau: Khí hậu, đất, địa hình, con người. Mỗi nhân tố tác động khác nhau ở những nơi khác nhau trên Trái Đất.

- Khí hậu: Ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân bố của sinh vật chủ yếu thông qua các yếu tố: Nhiệt độ, độ ẩm không khí, nước và ánh sáng.

+ Sự thay đổi nhiệt độ theo vĩ tuyến, từ Xích đạo về cực, dẫn đến hình thành các kiểu thảm thực vật khác nhau (từ kiểu thảm thực vật rừng nhiệt đới đến kiểu thảm thực vật rừng đài nguyên).

+ Sự thay đổi chế độ ẩm dẫn đến ngay trong một vành đai cũng có các kiểu thảm thực vật khác nhau (ví dụ: Trong vòng đai nhiệt đới có các kiểu thảm thực vật rừng mưa nhiệt đới, rừng gió mùa, xavan và cây bụi, bản hoang mạc và hoang mạc).

+ Nơi có nước dồi dào, có nhiều loài sinh vật sinh sống; ở nơi hoang mạc, khí hậu rất khô, ít loài sinh vật cư trú tại đó.

+ Những cây ưa sáng thường sống ở nơi có đầy đủ ánh sáng; những cây chịu bóng thường sống trong bóng râm, dưới tán lá của cây khác.

- Đất: Các đặc tính lí, hóa và độ phì của đất ảnh hưởng đến sự phân bố của thực vật.

+ Đất đỏ vàng ở khu vực nhiệt đới ẩm và Xích đạo thường có tầng dày, độ ẩm và tính chất vật lí tốt, nên có rất nhiều loài thực vật sinh trưởng và phát triển.

+ Đất ngập mặn ở các bãi triều ven biển nhiệt đới có các loài cây ưa mặn như sú, vẹt, đước, bản, mắm,... Vì vậy, rừng ngập mặn chỉ phân bố ở các bãi ngập triều ven biển.

- Địa hình: Độ cao, hướng sườn, độ dốc của địa hình ảnh hưởng đến sự phân bố của sinh vật ở vùng núi

+ Nhiệt độ, độ ẩm không khi thay đổi theo độ cao của địa hình, dẫn đến hình thành các vành đai sinh vật khác nhau.

+ Các hướng sườn khác nhau thường nhận được lượng nhiệt, ẩm và chế độ chiếu sáng khác nhau, do đó ảnh hưởng tới độ cao bắt đầu và kết thúc của các vành đai sinh vật.

- Con người: Làm thay đổi phạm vi phân bố của nhiều loại cây trồng và vật nuôi.

- Mối quan hệ giữa các nhân tố trong khi tác động đến sinh vật cũng khác nhau ở mọi nơi trên Trái Đất

Ví dụ:

+ Ở Xích đạo, do nhiệt ẩm dồi dào, nên thực vật rậm rạp, nhiều tầng, có nhiều động vật... Nhưng ở những nơi con người du canh, du cư thì thảm thực vật bị tàn phá, động vật cũng nghèo nàn.

+ Ở các bãi ngập triều ven biển thường có rừng ngập mặn phát triển, nhưng việc khai thác quả mức và bừa bãi của con người đã làm cho nhiều nơi không còn rừng.

+ Động vật có quan hệ với thực vật về nơi cư trú và nguồn thức ăn. Nhiều loài động vật ăn thực vật lại là thức ăn của động vật ăn thịt. Vì vậy, các loài động vật ăn thực vật và động vật ăn thịt phải sống cùng nhau trong một môi trường sinh thái nhất định. Do đó, thực vật có ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của động vật: Nơi nào thực vật phong phủ thì động vật cũng phong phú và ngược lại.

 

Câu 4: Trình bày mối quan hệ của sinh vật và đất?

Trả lời:

- Đất có tác động tới sinh vật: Các đặc tính lí, hóa và độ phì của đất ảnh hưởng đến sự phân bố của thực vật.

+ Đất đỏ vàng ở khu vực nhiệt đới ẩm và Xích đạo thường có tầng dày, độ ẩm và tính chất vật lí tôi, điều có rất nhiều loài thực vật sinh trưởng và phát triển.

+ Đất ngập mặn ở các bãi triều ven biển nhiệt đới có các loài cây ưa mặn như sú, vẹt, được, bằn mắm,... Vì vậy, rừng ngập mặn chi phân bố ở các bãi ngập triều ven biển.

- Sinh vật tác động tới đất: Sinh vật có vai trò chủ đạo trong việc hình thành đất.

+ Thực vật cung cấp xác vật chất hữu cơ (cảnh khô, lá rụng,...) cho đất, rễ thực vật bám vào các kh nứt của đá làm phá hủy đá.

+ Vi sinh vật phân giải xác vật chất hữu cơ và tổng hợp thành mùn.

+ Động vật sống trong đất (giun, kiến, mối,...) cũng góp phần làm thay đổi một số tính chất v hóa học của đất.

 

Câu 5: Trình bày tác động của khí hậu và địa hình tới sự phát triển và phân bố của sinh vật?

Trả lời:

Tác động của khí hậu và địa hình tới sự phát triển và phân bố của sinh vật

- Khí hậu: Ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân bố của sinh vật chủ yếu thông qua các yếu tố: Nhiệt độ, độ ẩm không khí, nước và ánh sáng.

+Sự thay đổi nhiệt độ theo vĩ tuyến, từ Xích đạo về cực, dẫn đến hình thành các kiểu thảm thực vật khác nhau (từ kiểu thảm thực vật rừng nhiệt đới đến kiểu thảm thực vật rừng đài nguyên).

+ Sự thay đổi chế độ ẩm dẫn đến ngay trong một vành đai cũng có các kiểu thảm thực vật khác nhau (ví dụ, trong vành đai nhiệt đới có các kiểu thảm thực vật rừng mưa nhiệt đới, rừng gió mùa, xavan và cây bụi, bán hoang mạc và hoang mạc).

+Nơi có nước dồi dảo, có nhiều loài sinh vật sinh sống; ở nơi hoang mạc, khí hậu rất khô, ít loài sinh vật cư trú tại đó.

+ Những cây ưa sáng thường sống ở nơi có đầy đủ ánh sáng; những cây chịu bóng thường sống trong bóng râm, dưới tán lá của cây khác.

- Địa hình: Ảnh hưởng đến phát triển và phân bố của sinh vật thông qua nhiệt, ẩm.

+ Độ cao: Nhiệt độ, độ ẩm không khi thay đổi theo độ cao địa hình, dẫn đến hình thành các vành đai sinh vật khác nhau.

+ Hướng sườn: Các hướng sườn khác nhau thường nhận được lượng nhiệt, ẩm và chế độ chiếu sáng khác nhau, do đó ảnh hưởng tới độ cao bắt đầu và kết thúc của các vành đai sinh vật.

+ Độ dốc: Độ dốc ảnh hưởng đến lượng ẩm trong đất và độ phì cũng như chiều dày lớp phủ thổ nhưỡng; từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển của sinh vật.

3. VẬN DỤNG (5 câu)

Câu 1: Quan sát hình dưới đây và mô tả sự thay đổi thảm thực vật theo vĩ độ và theo độ cao?

Trả lời:

  • Theo độ cao có các kiểu phân bố:
  • Băng tuyết
  • Đài nguyên
  • Rừng lá kim
  • Rừng lá rộng ôn đới
  • Rừng nhiệt đới
  • Theo vĩ tuyến
  • Rừng nhiệt đới
  • Xa van
  • Hoang mạc và bán hoang mạc
  • Thảo nguyên ôn đới
  • Rừng lá rộng ôn dới
  • Rừng hỗn hợp
  • Rừng lá kim
  • Đài nguyên
  • Hoang mạc cực

Câu 2: Trong chiều dài của sinh quyển, sinh vật có phân bố đều hoàn toàn không? Tại sao?

Trả lời:

Sinh vật không phân bố đều khắp sinh quyển mà chỉ tập trung vào một lớp dảy khoảng vài chục mét. Đây là nơi chủ yếu có thực vật mọc.

 

Câu 3: Sự phân bố các kiểu thảm thực vật có thể đại diện cho sinh vật nói chung. Giải thích tại sao?

Trả lời:

Sự phân bố các kiểu thảm thực vật có thể đại diện cho sinh vật nói chung, vì: Động vật có mối quan hệ với thực vật về nơi cư trú và nguồn thức ăn. Thực vật là mắt xích đầu tiên trong chuỗi thức ăn của bất kì hệ sinh thái nào, vì thế sự phân bố của động vật gắn liền với thực vật; việc xem xét sự phân bố các kiểu thảm thực vật có thể đại diện cho sinh vật nói chung.

 

Câu 4: Phân tích sự phân bố của động vật gắn liền với sự phân bố của thực vật?

Trả lời:

Sự phân bổ của động vật gắn liền với sự phân bố của thực vật:

- Thực vật là nơi cư trú của động vật.

- Thực vật là nguồn thức ăn của động vật:

+ Thức ăn là nhân tố sinh học quyết định sự phát triển và phân bố của động vật.

- Trong chuỗi thức ăn của bất kể hệ sinh thái nảo, thực vật là mắt xích đầu tiên: nơi có thực vật phong phủ thì có nhiều động vật ăn cỏ, nơi nhiều động vật ăn cỏ thì có nhiều động vật ăn thịt... Ví dụ: Thực vật là có thể có động vật ăn cỏ là thỏ. Thỏ lại là mồi của động vật ăn thịt như chó sói, hổ, báo. Như vậy, các động vật ăn cỏ và ăn thịt cùng sống với nhau trong một môi trường nhất định.

 

Câu 5: Địa hình là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến đất và sinh vật? Giải thích tại sao?

Trả lời:

 

4. VẬN DỤNG CAO (5 câu)

Câu 1: Sinh vật là sản phẩm tổng hợp của sự tác động chính của khí hậu, địa hình, đất và của sinh vật. Giải thích tại sao?

Trả lời:

Sinh vật phát triển và phân bố dưới sự tác động đồng thời của các nhân tố khí hậu, địa hình, đất và cả chính sinh vật.

- Khí hậu: Khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và phân bố sinh vật chủ yếu thông qua các yếu tổ nhiệt độ, độ ẩm không khí, nước và ánh sáng.

+ Nhiệt độ: Mỗi loài sinh vật thích nghi với một giới hạn nhiệt nhất định. Các loài ưa nhiệt thường phân bố ở các vùng nhiệt đới và Xích đạo. Trái lại, các loài chịu lạnh chỉ phân bố ở các vĩ độ cao và các vùng núi cao. Nơi có nhiệt độ thích hợp, sinh vật sẽ phát triển nhanh và thuận lợi hơn.

+ Nước và độ ẩm không khí: Những nơi có điều kiện nhiệt, nước và ẩm thuận lợi như vùng Xích đạo, nhiệt đới ẩm, cận nhiệt gió mùa, ôn đới ẩm,... sẽ có nhiều loài sinh vật sinh sống. Còn ở hoang mạc, khi hậu rất khô nên có ít loài sinh vật cư trú tại đó.

+ Ánh sáng quyết định quá trình quang hợp của cây xanh. Những cây ưa sáng thường sống và phát triển tốt ở nơi có đầy đủ ánh sáng. Những cây chịu bóng thường sống trong bóng râm, dưới tán lá của các cây khác.

- Đất:

+ Các đặc tính li, hóa, độ phì của đất ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của thực vật.

+ Đất đỏ vàng ở khu vực nhiệt đới ẩm và Xích đạo thường có tầng dày, độ ẩm và tính chất vật lí tốt nên có nhiều loài sinh vật sinh trưởng và phát triển.

+ Đất ngập mặn ở các bãi triều ven biển nhiệt đới có các loại cây ưa mặn như sú, vẹt, đước, bần, mắm. Vì thế, rừng ngập mặn chỉ phát triển và phân bố ở các bãi ngập triều ven biển.

- Địa hình:

+ Độ cao, hướng sườn, độ dốc của địa hình ảnh hưởng đến sự phân bố của sinh vật ở vùng núi.

+ Nhiệt độ, độ ẩm không khí thay đổi theo độ cao địa hình, dẫn đến hình thành các vành đai sinh vật khác nhau.

+ Các hướng sườn khác nhau thường nhận được lượng nhiệt, ẩm và chế độ chiếu sáng khác nhau, do đó ảnh hưởng đến độ cao bắt đầu và kết thúc của các vành đai sinh vật.

- Sinh vật:

+ Thức ăn là nhân tố sinh học quyết định đối với sự phát triển và phân bố của động vật.

 

Câu 2: Trên Trái Đất sinh vật phân bố theo vĩ độ và độ cao. Giải thích tại sao?

Trả lời:

Trên Trái Đất sinh vật phân bố theo vĩ độ và độ cao

- Sự phân bố sinh vật trên Trái Đất chịu tác động trực tiếp của khí hậu (ánh sáng, nhiệt, ẩm). Từ Xích đạo về cực và từ chân núi lên đến đỉnh núi có sự thay đổi nhiệt ẩm nên kéo theo sự phân bố của thảm thực vật.

- Tuy nhiên, về bản chất sự thay đổi theo vĩ độ là do tác động của năng lượng bức xạ mặt trời giảm từ Xích đạo về cực theo góc nhập xạ giảm, còn sự thay đổi nhiệt ẩm theo độ cao chủ yếu là do sự thay đổi theo độ cao, lên cao 100 m nhiệt độ không khí giảm 0,6°C; càng lên cao lượng mưa càng tăng, đến một độ cao nhất định lượng mưa giảm do không còn ẩm.

 

Câu 3: Tại sao theo vĩ độ và theo độ cao lại có sự khác nhau về phân bố đất và thảm thực vật?

Trả lời:

Theo vĩ độ và theo độ cao lại có sự khác nhau về phân bố đất và thảm thực vật do:

- Từ cực về Xích đạo lần lượt có các loại đất: Đài nguyên, pốt dôn, thảo nguyên, hoang mạc, đỏ vàng cận nhiệt và feralit. Từ cực về Xích đạo có sự thay thế của các thảm thực vật: Đài nguyên, rừng lá kim, rừng hỗn hợp, rừng lá rộng ôn đới, thảo nguyễn, rừng và cây bụi cận nhiệt, rừng nhiệt đới ẩm, xa van và rừng Xích đạo.

- Các vành đai thực vật ở núi Chim-bô-ra-giô (Nam Mỹ) từ thấp lên cao có: Rừng nhiệt đới, rừng lá rộng cận nhiệt, rừng lá kim, đồng cỏ núi cao, tuyết và băng vĩnh cửu. Các vành đai thực vật trên núi Ki-li- man-gia-rô (châu Phi) từ thấp lên cao có: Xavan cỏ; xa van cây bụi; rừng mù sương; đồng cỏ núi cao; đá, rêu, địa y; băng tuyết.

- Như vậy, có thể thấy trình tự phân bố các vành đai cao của thực vật và đất cũng tương tự như sự phân bố các thảm thực vật và đất theo đới ngang (riêng đồng cỏ núi cao không có ở đới ngang). Tuy nhiên, chúng khác nhau về đặc điểm; sự khác nhau đó bắt nguồn từ nguyên nhân dẫn đến sự phân bố của chúng:

+ Sự phân bố theo đới ngang chịu tác động trực tiếp của sự thay đổi năng lượng bức xạ của Mặt Trời từ Xích đạo về cực.

+ Sự phân bố theo đại cao là do địa hình núi cao tạo ra, liên quan đến thời gian và cường độ chiếu sáng, độ ẩm. Càng lên cao, nhiệt độ càng giảm, độ ẩm và lượng mưa thay đổi, dẫn đến sự hình thành các vành đai thực vật và vành đai đất.

 

Câu 4: Tại sao từ Xích đạo về cực, sự phân bố các thảm thực vật lại phụ thuộc nhiều vào khí hậu?

Trả lời:

- Điều kiện chủ yếu quyết định sự phát triển của thực vật là nhiệt, ẩm, nên sự phân bố thực vật phụ thuộc vào khí hậu.

- Từ Xích đạo về cực, sự phân bố các kiểu thảm thực vật chính tương ứng với các kiểu khí hậu chính.

 

Câu 5: Ở đới nóng chịu tác động của khí hậu đã hình thành thảm thực vật nào?

Trả lời:

- Nhiệt đới gió mùa: Rừng nhiệt đới ẩm.

- Nhiệt đới lục địa: Xavan.

- Xích đạo: Rừng Xích đạo.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Địa lí 10 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay