Câu hỏi tự luận Địa lí 10 kết nối tri thức Bài 19: Quy mô dân số, gia tăng dân số và cơ cấu dân số thế giới
Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 10 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 19: Quy mô dân số, gia tăng dân số và cơ cấu dân số thế giới. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 10 kết nối tri thức.
Xem: => Giáo án địa lí 11 kết nối tri thức
BÀI 19: QUY MÔ DÂN SỐ, GIA TĂNG DÂN SỐ VÀ CƠ CẤU DÂN SỐ THẾ GIỚI
(21 câu)
1. NHẬN BIẾT (5 câu)
Câu 1: Gia tăng dân số tự nhiên là gì?
Trả lời:
Gia tăng dân số cơ học là sự chênh lệch giữa tỉ suất nhập cư và tỉ suất xuất cư. Ở các nước phát triển tỉ suất nhập cư thường lớn hơn tỉ suất xuất cư, còn ở các nước đang phát triển tỉ suất xuất cư thường lớn hơn tỉ suất nhập cư.
Câu 2: Gia tăng dân số thực tế là gì?
Trả lời:
Gia tăng dân số thực tế là tổng của gia tăng dân số tự nhiên và gia tăng dân số cơ học (đơn vị tinh là %). Đây là thước đo phản ánh đầy đủ về sự gia tăng dân số. Tuy nhiên, giữa hai bộ phận tạo nên gia tăng dân số thực tế thì gia tăng dân số tự nhiên vẫn là động lực phát triển dân số.
Câu 3: Nêu các nhân tố tác động đến gia tăng dân số?
Trả lời:
Các nhân tố tác động đến gia tăng dân số:
- Tự nhiên sinh học: Tác động tới mức sinh và mức tử.
- Trình độ phát triển kinh tế: Tác động tới mức sinh và gia tăng dân số. Những nước có trình độ phát triển kinh tế cao có mức sinh thấp và gia tăng dân số thấp.
- Chính sách dân số: Tác động tới gia tăng dân số ở mỗi nước trong những thời kì nhất định.
- Các nhân tố khác: Điều kiện tự nhiên, môi trường sống, phong tục tập quán, y tế, giáo dục...
Câu 4: Trình bày cơ cấu dân số sinh học?
Trả lời:
Cơ cấu dân số sinh học:
* Cơ cầu dân số theo giới tính:
- Cơ cầu dân số theo giới tính biểu thị bằng tỉ lệ giới tính (Tỉ lệ nam và nữ trong tổng số dân) hoặc tỉ số giới tính (100 nữ thì tương ứng có bao nhiêu nam).
- Cơ cầu dân số theo giới tính thay đổi theo thời gian và khác nhau giữa các nước, các khu vực, phụ thuộc vào tinh trạng chiến tranh, tỉnh hình phát triền kinh tê, quan niệm xã hội....
- Cơ cấu dân số theo giới tính tác động tới phân bó sản xuất, tổ chức đời sống xã hội, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,...
* Cơ cấu dân số theo tuổi:
- Cơ cấu dân số theo tuổi biểu thị tỉ lệ dân số theo những nhóm tuổi nhất định trong tổng số dân. Các nhóm tuổi có thể được phân theo khoảng cách đều nhau như: 0 - 4 tuổi, 5 - 9 tuổi, 10 - 14 tuổi,... hoặc không đều nhau như: 0 - 14 tuổi, 15 - 64 tuôi, 65 tuổi trở lên.
- Cơ cấu dân số theo tuổi thể hiện tổng hợp tình hình sinh, tử, tuổi thọ, khả năng phát triển dân số và nguồn lao động của một quốc gia.
Câu 5: Trình bày cơ cấu dân số xã hội?
Trả lời:
Cơ cấu dân số xã hội:
* Cơ cấu dân số theo trình độ văn hoá
- Cơ cầu dân số theo trình độ văn hoá phản ánh trình độ dân trí và trình độ học vấn của dân cư; thường thể hiện qua tỉ lệ dân số 15 tuổi trở lên biết chữ, số năm đi học trung bình của người trên 25 tuổi,...
- Cơ cầu dân số theo trình độ văn hoá là thước đo quan trọng phản ánh chất lượng dân số của một khu vực, một quốc gia.
* Cơ cấu dân số theo lao động
Cơ cấu dân số theo lao động là sự biểu thị tỉ lệ giữa các bộ phận lao động trong tổng nguồn lao động xã hội. Có thể phân chia nguồn lao động thành hai nhóm: dân số hoạt động kinh tế (người có việc làm ổn định hoặc tạm thời, người có nhu cầu lao động nhưng chưa có việc làm) và dân số không hoạt động kinh tế (học sinh, sinh viên, người nội trợ,...) hoặc phân chia số lao động hoạt động trong ba khu vực kinh tế (nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản: công nghiệp và xây dựng; dịch vụ).
2. THÔNG HIỂU (5 câu)
Câu 1: Phân biệt tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô?
Trả lời:
| Tỉ suất sinh thô | Tỉ suất tử thô |
Định nghĩa | Tương quan giữa số trẻ em sinh ra còn sống trong năm so với số dân trung bình ở cùng thời điểm | Tương quan giữa số người chết đi trong năm so với số dân trung bình ở cùng thời điểm |
Cách tính | Số trẻ em sinh ra trong năm/ Số dân cùng thời điểm. Đơn vị: %%. | Số người chết trong năm/ Số dân cùng thời điểm. Đơn vị: %. |
Các nhân tố tác động | Tự nhiên - sinh học, phong tục tập quán và tâm lí xã hội, trình độ phát triển kinh tế - xã hội, chính sách phát triển dân số | thiên tai (động đất, núi lửa, sóng thần, bão lụt, hạn hán,...); kinh tế - xã hội |
Ý nghĩa | Là thước đo được sử dụng rộng rãi để đánh giá mức sinh | Phản ánh chất lượng cuộc sống của một quốc gia |
Câu 2: Phân biệt xuất cư và nhập cư?
Trả lời:
| Tỉ suất nhập cư | Tỉ suất xuất cư |
Định nghĩa | Là tương quan giữa số người nhập cư đến một vùng lãnh thổ trong năm so với dân số trung bình ở cùng thời điểm | Là tương quan giữa số người xuất cư đến một vùng lãnh thổ trong năm so với dân số trung bình ở cùng thời điểm |
Cách tính | +: Số người nhập cư/ Số dân trung bình cùng thời điểm. Đơn vị tính là %%. | Số người xuất cư/ Số dân trung bình cùng thời điểm. Đơn vị tính là %%. |
Nhân tố tác động | kinh tế - xã hội (trình độ phát triển kinh tế - xã hội, mức sống, thu nhập, việc làm,...); tự nhiên (địa hình, đất đai, khí hậu, tài nguyên,...). | kinh tế - xã hội (trình độ phát triển kinh tế - xã hội, mức sống, thu nhập, việc làm,...); tự nhiên (địa hình, đất đai, khí hậu, tài nguyên,...) |
Ý nghĩa | Phản ánh sự phát triển kinh tế - xã hội và điều kiện sống của một lãnh thổ | Phản ánh sự phát triển kinh tế - xã hội và điều kiện sống của một lãnh thổ |
Câu 3: So sánh điểm giống và khác nhau giữa gia tăng dân số tự nhiên và gia tăng dân số cơ học?
Trả lời:
| Gia tăng dân số tự nhiên | Gia tăng dân số cơ học | |
Giống nhau | - Đều là quá trình biến đổi dân số trong những khoảng thời gian nhất định. - Ảnh hưởng đến dân số của các quốc gia và các khu vực. | ||
Khác nhau | Định nghĩa | Là sự gia tăng dân số do sự chênh lệch giữa số người sinh ra và số người chết đi trong một khoảng thời gian nhất định và trên một lãnh thổ nhất định. | Là sự gia tăng dân số do sự chênh lệch giữa số người xuất cư (những người rời khỏi nơi cư trú) và số người nhập cư (những người đến nơi cư trú mới). |
Cách tính | Tỉ suất sinh thô - Tỉ suất tử thô. Đơn vị: %. | : Số người xuất cư - Số người nhập cư. Đơn vị: %. | |
Nhân tố tác động | Tỉ suất sinh và tỉ suất tử | kinh tế - xã hội (trình độ phát triển kinh tế, mức sống, việc làm, thu nhập...); điều kiện tự nhiên, chuyển cư... | |
Ý nghĩa | Ảnh hưởng đến tình hình biến động dân số và được coi là động lực phát triển dân số. Tác động thường xuyên đến sự biến động dân số thế giới | Không ảnh hưởng đến vấn đề biến động số dân của toàn thế giới nhưng có ý nghĩa quan trọng với dân số từng quốc gia, từng khu vực (làm thay đổi số lượng dân cư, cơ cấu tuổi, cơ cấu giới, các hiện tượng kinh tế - xã hội). Tác động không thường xuyên đến sự biến động dân số |
Câu 4: Trình bày các nhân tố tác động đến cơ cấu dân số theo giới?
Trả lời:
- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội: Thông thường ở những nước phát triển, nữ nhiều hơn nam; ngược lại, ở các nước đang phát triển, nam nhiều hơn nữ.
- Phong tục, tập quán và tâm lí xã hội: Nhiều nơi vẫn còn trọng nam hơn nữ.
- Tuổi thọ trung bình: Nữ cao hơn nam.
- Chiến tranh, tai nạn: Nam tử vong nhiều hơn nữ.
- Chuyển cư: Nam thường xuất cư nhiều hơn nữ nên nơi xuất cư thường có nữ nhiều hơn nam, nơi nhập cư thường có nam nhiều hơn nữ.
Câu 5: Trình bày những thuận lợi và khó khăn của cơ cấu dân số già và dân số trẻ đối với phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia?
Trả lời:
- Cơ cấu dân số trẻ:
+ Lao động lớn, lao động dự trữ dồi dào; thị trường tiêu thụ lớn là điều kiện để mở rộng quy mô các ngành kinh tế.
- Cơ cấu dân số già:
+ Tuy nhiên, gặp nhiều khó khăn trong giải quyết việc làm, nhu cầu chăm sóc y tế, giáo dục trẻ em lớn.
+ Không chịu sức ép về giáo dục đào tạo và việc làm. Việc nâng cao mức sống, chăm sóc, giáo dục trẻ em tiến hành thuận lợi.
+ Tuy nhiên, phải đối mặt với các vấn đề: Thiếu lao động, tăng hỗ trợ và chăm sóc y tế cho người già, quỹ phúc lợi người già cao, nguy cơ suy giảm dân số.
3. VẬN DỤNG (6 câu)
Câu 1: Tỉ suất sinh thô chỉ phản ánh tương đối chính xác mức sinh của dân dân cư. Giải thích tại sao?
Trả lời:
Tỉ suất sinh thô chỉ phản ánh gần đúng mức sinh của dân cư: Vì mẫu số gồm toàn bộ dân số chứ không phải chỉ có phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ, song nó đơn giản, dễ tính toán, dễ so sánh nên được sử dụng rộng rãi để đánh giá mức sinh.
Câu 2: Tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô có sự thay đổi theo không gian và thời gian. Giải thích tại sao?
Trả lời:
- a) Tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau
- Tỉ suất sinh thô chịu tác động của các nhân tố:
+ Tự nhiên – sinh học: Thông thường lứa tuổi sinh đẻ của người phụ nữ là 15 – 49 tuổi. Nơi nào có số người (đặc biệt là phụ nữ) trong độ tuổi có khả năng sinh đẻ càng cao, thì mức sinh đẻ càng cao và ngược lại.
+ Phong tục tập quán và tâm lí xã hội ảnh hưởng đến việc sinh nhiều con hay ít con. Tâm lí có nhiều con, thích có con trai, tập quán kết hôn sớm,... đã làm tăng mức sinh. Kết hôn muộn, gia đình ít con, bình đẳng giữa nam và nữ,... sẽ tạo điều kiện cho quá trình giảm sinh.
+ Trình độ phát triển kinh tế – xã hội: Thực tế cho thấy, mức sống thấp thường có mức sinh cao và ngược lại.
- Tỉ suất tử thô chịu tác động của nhiều nhân tố:
+ Chính sách dân số: Khuyến khích hoặc hạn chế mức sinh tùy theo điều kiện cụ thể của từng nước, từng thời kì.
+ Thiên tai (động đất, núi lửa, sóng thần, hạn hán, bão lụt,...) ảnh hưởng đến tỉ suất tử.
+ Mức sống của dân cư: Mức sống càng cao thì tỉ suất tử càng thấp.
+ Cơ cấu tuổi của dân số: Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi và tỉ lệ người cao tuổi đều có khả năng thúc đẩy ti suất tử cao.
+ Trình độ y học: Trình độ y học càng cao; mạng lưới y tế, vệ sinh phòng bệnh càng phát triển, càng tạo nhiều khả năng giảm tỉ suất tử.
+ Môi trường sống: Môi trường trong sạch, tuổi thọ được nâng cao; môi trường bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và tuổi thọ.
+ Chiến tranh và các tệ nạn xã hội ảnh hưởng đến tỉ suất tử.
+ Dịch bệnh tác động nhiều đến tỉ suất tử (ví dụ: Đại dịch Covid -19 xảy ra trên toàn thế giới đã làm chết hàng triệu người).
- b) Các nhân tố này tác động khác nhau ở mỗi quốc gia, địa phương, vùng, lãnh thổ,... nên trên thế giới có tỉ suất sinh thô, tỉ suất tử thô khác nhau.
Câu 3: Phân tích sự khác nhau về tỉ suất tử khô giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển?
Trả lời:
- Nhóm nước phát triển có tỉ suất tử thô cao hơn nhóm nước đang phát triển.
- Giải thích: Nhóm nước phát triển có dân số già, nên tỉ suất tử thô cao (mặc dù điều kiện sống rất tốt); nhóm nước đang phát triển có dân số trẻ nên tỉ suất tử thô thấp.
Câu 4: Tại sao động lực tăng dân số thế giới không phải là gia tăng dân số cơ học?
Trả lời:
- Quy mô dân số giữa các nước rất khác nhau: Do sự khác nhau về sinh đẻ, tử vong và xuất cư, nhập cư khác nhau ở các nước.
+ Sinh đẻ và tử vong ở các nước khác nhau là không giống nhau, do các nhân tố tác động đến chúng luôn thay đổi.
+ Tỉ lệ xuất cư cũng như nhập cư ở các nước khác nhau không giống nhau.
- Quy mô dân số luôn biến động:
+ Động lực phát triển dân số là gia tăng tự nhiên. Sự biến động dân số (tăng lên hoặc giảm đi) là do hai nhân tố chủ yếu quyết định: sinh đẻ, tử vong.
+ Sinh đẻ và tử vong chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau; các nhân tố này không ổn định nên làm cho tỉ suất sinh đẻ và tử vong luôn biến đổi, từ đó làm quy mô dân số biến đổi.
Câu 5: Phân tích nguyên nhân dẫn đến gia tăng dân số cơ học?
Trả lời:
- Nguyên nhân chủ yếu gây gia tăng cơ học là do các luồng xuất cư và nhập cư, bắt nguồn từ các điều kiện khác nhau về tự nhiên (địa hình, đất đai, khí hậu, nguồn nước, tài nguyên,...); kinh tế - xã hội (trình độ phát triển kinh tế, việc làm và thu nhập, lịch sử định cư, các dòng chuyển cư,...).
+ Các vùng nhập cư có đất đai màu mỡ, tài nguyên phong phú, khí hậu ôn hòa, môi trường sống thuận lợi; điều kiện làm việc thuận lợi, dễ kiếm việc làm, thu nhập cao, điều kiện sinh hoạt tốt, có triển vọng cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống, môi trường xã hội tốt hơn...
+ Ngược lại, các vùng xuất cư là do điều kiện sống quá khó khăn, thu nhập thấp, khó kiếm việc làm; đất đai canh tác quá ít, bạc màu; tài nguyên nghèo nàn; không có điều kiện để chuyển đổi ngành nghề, cải thiện đời sống...
Câu 6: Phân tích tác động của cơ cấu dân số trẻ đến phát triển kinh tế - xã hội?
Trả lời:
- Dân số xuất cư thường là có kinh nghiệm, sức khoẻ và một số phẩm chất cần thiết để đi đến những vùng đất mới, chủ yếu trong số đó là giới nam. Do vậy, làm tăng thêm nguồn lao động có sức khoẻ v năng lực hoạt động kinh tế ở nơi nhập cư. Ngược lại, làm giảm nguồn lao động có sức khoẻ và năng lực hoạt động kinh tế ở nơi xuất cư.
- Nhìn chung trên tổng thể cả xuất cư và nhập cư đều có tác động tích cực đến phát triển kinh tế, vì ở mỗi nơi đều cần phải cơ cấu lại hoạt động kinh tế và tăng cường sử dụng những thế mạnh của lao động nhập cư hoặc lao động tại chỗ.
4. VẬN DỤNG CAO (5 câu)
Câu 1: Tại sao tỉ suất sinh thô ở các nước phát triển thường thấp; các nước đang phát triển thường cao và hiện đang có xu hướng giảm?
Trả lời:
- Các nước phát triển: Do tác động của trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao, chất lượng cuộc sống tốt,
tâm lí xã hội,..
- Các nước đang phát triển:
+ Ti suất sinh thô thường cao do nhiều nguyên nhân: tự nhiên - sinh học (số người trong độ tuổi sinh đẻ nhiều, nhất là nữ làm cho mức sinh cao); tâm lí xã hội (thích sinh con trai để nối dõi tông đường); phong tục tập quán (kết hôn sớm, đa thê, trọng con hơn trọng của,...), trình độ phát triển kinh tế - xã hội còn thấp, cần nhiều lao động chân tay; nhận thức chưa cao trong vấn đề giới và xóa bỏ hủ tục, thực hiện chính sách dân số còn hạn chế,...
+ Hiện nay đang có xu hướng giảm, do tác động của nhiều nhân tố: Thực hiện có hiệu quả chính sách dân số, sự phát triển kinh tế - xã hội, chất lượng cuộc sống được nâng cao hơn, tâm lí xã hội có sự biến chuyển,…
Câu 2: Tại sao ở các địa phương, quốc gia, khu vực, châu lục trên thế giới tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô có sự khác nhau?
Trả lời:
- Giải thích tỉ suất sinh thô khác nhau trên thế giới:
+ Tỉ suất sinh thô chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau: tự nhiên - sinh học (số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nhiều tác động đến tỉ suất sinh thô), phong tục tập quán và tâm lí xã hội, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và các chính sách phát triển dân số của từng nước.
+ Các nhân tố này khác nhau ở các địa phương, quốc gia, khu vực, châu lục trên thế giới; ngay cả ở trong một nước cũng khác nhau ở các thời kì. Do vậy, tỉ suất sinh thô khác nhau.
- Giải thích tỉ suất tử thô khác nhau trên thế giới:
+ Tỉ suất tử thô chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau: tiến bộ về y tế và khoa học - kĩ thuật, sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là điều kiện sống, mức sống và thu nhập; chiến tranh, đói nghèo, bệnh tật,... và thiên tai (động đất, núi lửa, sóng thần, hạn hán, bão, lụt,...).
+ Các nhân tố này khác nhau ở các địa phương, quốc gia, khu vực, châu lục trên thế giới; ngay cả ở trong một nước cũng khác nhau ở các thời kì. Do vậy, tỉ suất tử thô khác nhau.
Câu 3: Tại sao ở các nước phát triển có tỉ suất tử thô cao hơn so với các nước đang phát triển dù chất lượng cuộc sống của nhân dân cao?
Trả lời:
- Tỉ suất tử thô chịu tác động của các nhân tố: Kinh tế - xã hội (mức sống, thu nhập, các tiến bộ về y học, điều kiện sống, chiến tranh, đói kém, dịch bệnh,...), thiên tai (sóng thần, động đất, bão, lũ lụt,...), cơ cấu dân số (trẻ, già).
- Ở các nước kinh tế phát triển thường có cơ cấu dân số già, tỉ lệ người cao tuổi trên tổng số dân lớn. Do dân số già, nên tỉ suất tử vong cao, dù rằng điều kiện sống nói chung và chất lượng sống nói riêng tốt hơn nhiều so với các nước đang phát triển.
vong
- Ngược lại, các nước đang phát triển có cơ cấu dân số trẻ, tỉ lệ người cao tuổi thấp. Hiện nay, do sự phát triển của y tế và khoa học kĩ thuật nói chung, sự tiến bộ của chất lượng cuộc sống, nên tỉ suất tử ở trẻ em giảm nhiều ở các nước đang phát triển, không chênh lệch lắm so với các nước có nền kinh tế phát triển.
Câu 4: Tại sao ở các địa phương, quốc gia, khu vực, châu lục trên thế giới tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên có sự khác nhau?
Trả lời:
- Giải thích tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên khác nhau trên thế giới:
+ Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên được xác định bằng hiệu số giữa tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô.
+Các nhân tố tác động đến tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên chính là những nhân tố tác động đến tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô.
+ Các nhân tố này khác nhau ở các địa phương, quốc gia, khu vực, châu lục trên thế giới; ngay cả ở trong một nước cũng khác nhau ở các thời kì. Do vậy, tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô khác nhau. Từ đó, dẫn đến sự khác nhau của tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên.
- Giải thích gia tăng cơ học khác nhau:
+ Gia tăng cơ học là sự chênh lệch giữa số người xuất cư và nhập cư.
+ Số người xuất cư và nhập cư chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau như: tự nhiên, phong tục tập quán và tâm lí xã hội; trình độ phát triển kinh tế - xã hội, chính sách dân số, lịch sử cư trú,...
+ Các nhân tố này khác nhau ở các địa phương, quốc gia, khu vực, châu lục trên thế giới; ngay cả ở trong một nước cũng khác nhau ở các thời kì. Do vậy, gia tăng cơ học khác nhau ở các lãnh thổ. - Giải thích sự khác nhau về gia tăng dân số:
+ Gia tăng dân số là tổng số giữa tỉ suất gia tăng tự nhiên và tỉ suất gia tăng cơ học; trong đó, động lực phát triển dấn số là gia tăng tự nhiên.
+ Các nhân tố tác động đến gia tăng dân số chính là các nhân tố tác động đến tỉ suất gia tăng tự nhiên và tỉ suất gia tăng cơ giới.
+ Các nhân tố này khác nhau ở các địa phương, quốc gia, khu vực, châu lục... dẫn đến sự khác nhau về gia tăng dân số.
Câu 5: Tại sao để đánh giá chất lượng cuộc sống của mỗi quốc gia đều sử dụng tiêu chí đánh giá cơ cấu dân số theo trình độ văn hóa?
Trả lời:
- Văn hóa, giáo dục là nhân tố cơ bản trong sự phát triển bền vững, là một thành phần của phúc lợi, đồng thời là phương tiện để cá nhân nhận được kiến thức.
- Giáo dục góp phần làm giảm mức sinh và giảm mức tử vong, nâng cao chất lượng dân số.
- Trình độ văn hóa của dân cư cao là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển, nâng cao năng suất lao động
và chất lượng sản phẩm, thúc đẩy các mặt khác của đời sống xã hội.
=> Giáo án địa lí 10 kết nối bài 19: Quy mô dân số, gia tăng dân số và cơ cấu dân số thế giới