Câu hỏi tự luận Địa lí 10 kết nối tri thức Bài 9: Khí quyển, các yếu tố khí hậu

Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 10 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 9: Khí quyển, các yếu tố khí hậu. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 10 kết nối tri thức.

BÀI 9. KHÍ QUYỂN, CÁC YẾU TỐ KHÍ HẬU

(37 câu)

1. NHẬN BIẾT (10 câu)

Câu 1: Khí quyển là gì?

Trả lời:

Khí quyển là lớp không khí bao quanh Trái Đất, luôn chịu ảnh hưởng của Vũ Trụ, trước hết là Mặt Trời.

 

Câu 2: Nêu thành phần chính của khí quyển?

Trả lời:

Thành phần chính của khí quyển là không khí, bao gồm hỗn hợp các chất khí, chủ yếu là ni-tơ (78,1%), o-xy (20,9%) và các chất khí khác (ác-gông, các-bo-nic, hơi nước,…), ngoài ra còn có bụi và các tạp chất khác.

 

Câu 3: Khí quyển chia thành bao nhiêu tầng khác nhau? Kể tên các tầng khí quyển?

Trả lời:

Về cấu trúc, khí quyển chia thành 5 tầng khác nhau. Các tầng khí quyển bao gồm: tầng đối lưu, tầng bình lưu, tầng giữa, tầng nhiệt, tầng khuếch tán.

 

Câu 4: Nhiệt độ không khí phân bố theo những yếu tố nào?

Trả lời:

Nhiệt độ không khí phân bố theo những yếu tố sau: theo vĩ độ, theo lục địa và đại dương, theo địa hình.

 

Câu 5: Khí áp là gì?

Trả lời:

Khí áp là sức nén của không khí xuống bề mặt đất. Tùy theo tình trạng của không khí mà tỉ trọng không khí thay đổi, làm cho khí áp cũng thay đổi theo.

 

Câu 6: Nêu nguyên nhân thay đổi của khí áp?

Trả lời:

Nguyên nhân thay đổi của khí áp

Khí áp thay đổi theo nhiệt độ; nhiệt độ cao, không khí nở ra, tỉ trọng giảm, khí áp giảm và ngược lại, nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỉ trọng tăng, khí áp tăng.

Khí áp thay đổi theo độ cao: càng lên cao không khí càng loãng, sức nén càng nhỏ, khí áp giảm.

Khí áp thay đổi theo độ ẩm: không khí chứa hơi nước nhẹ hơn không khí khô nên khí áp giảm, ngược lại, không khí khô thì khí áp tăng.

Ngoài ra khí áp còn thay đổi theo thành phần không khí.

 

Câu 7: Kể tên các loại gió chính trên Trái Đất?

Trả lời:

Các loại gió chính trên Trái Đất là gió Mậu dịch; gió Tây ôn đới; gió Đông cực.

 

Câu 8: Liệt kê các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa?

Trả lời:

Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa là khí áp, frông, gió, dòng biển, địa hình.

 

Câu 9: Nêu nguyên nhân của sự thay đổi khí áp?

Trả lời:

Nguyên nhân sự thay đổi khí áp là do khí áp thay đổi theo nhiệt độ: nhiệt độ cao, không khí nở ra, tỉ trọng giảm, khí áp giảm và ngược lại, nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỉ trọng tăng, khí áp tăng.

 

Câu 10: Gió địa phương bao gồm những loại gió nào?

Trả lời:

Gió địa phương bao gồm gió đất, gió biển và gió fơn.

2. THÔNG HIỂU (10 câu)

Câu 1: Các đai khí áp trên Trái Đất được hình thành như thế nào?

Trả lời:

Sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất:

- Khí áp thay đổi theo độ cao: càng lên cao không khí càng loãng, sức nén càng nhỏ, khí áp giảm.

- Khí áp thay đổi theo độ âm: không khi chứa hơi nước nhẹ hơn không khí khô.

- Khí áp giảm, ngược lại, không khí khô thì khí áp tăng.

- Ngoài ra, khí áp còn thay đỏi theo thành phần không khi.

 

Câu 2: Trình bày đặc điểm phân bố nhiệt độ trên Trái Đất?

Trả lời:

Đặc điểm phân bố nhiệt độ trên Trái Đất

* Nhiệt độ phân bố theo vĩ độ: Biểu hiện rõ rệt của quy luật phân bố nhiệt độ theo vĩ độ là sự hình thành các vòng đai nhiệt: vòng đai nóng, vòng đai ôn hoà, vòng đai lạnh và vòng đai băng giá vĩnh cửu. Ranh giới của các vòng đai nhiệt được xác định dựa vào các đường đẳng nhiệt trung bình năm 20°C và các đường đẳng nhiệt 10°C và 0°C của tháng nóng nhát.

* Nhiệt độ phân bố theo lục địa và đại dương

  • Bề mặt đất nhận nhiệt nhanh hơn và toả nhiệt cũng nhanh hơn bề mặt nước. Vì vậy vào mùa hạ, lục địa có nhiệt độ cao hơn đại dương; còn vào mùa đông. lục địa có nhiệt độ thắp hơn đại dương. Các địa điểm nằm sâu trong lục địa thường có biên độ nhiệt độ lớn hơn các địa đểm nằm gần đại dương.
  • Những địa điểm có nhiệt độ trung bình năm cao nhất và những địa điểm có nhiệt độ trung bình năm thắp nhất đều nằm trên lục địa. Hoang mạc Xa-ha-ra là nơi có nhiệt độ trung binh năm cao nhất, tới trên 40°C. Lục địa Nam Cực có nhiệt độ trung bình năm thấp nhất, có nơi xuống tới -57°C.
  • Ngoài ra, nhiệt độ không khí còn thay đổi theo bờ đông và bờ tây lục địa, do ảnh hưởng của các dòng biển nóng, lạnh.

* Nhiệt độ phân bố theo địa hình: Nhiệt độ không khí trong tằng đối lưu giảm dân theo độ cao, trung bình giảm đi 0,6°C khi độ cao tăng lên 100 m. Ngoài ra, nhiệt độ không khí còn thay đổi theo độ dốc và hướng phơi của sườn núi do liên quan đến góc chiêu của tia sáng mặt trời tới bê mặt đât.

 

Câu 3: Trình bày ảnh hưởng của địa hình đến nhiệt độ không khí?

Trả lời:

Ảnh hưởng của địa hình đến nhiệt độ không khí

- Độ cao: Trong tầng đối lưu, trung bình cứ lên cao 100 m nhiệt độ giảm 0,6°C. Nguyên nhân: Càng lên cao, bức xạ của mặt đất càng mạnh, đồng thời không khí càng trong sạch và càng ít hơi nước nên hấp thụ nhiệt ít hơn.

- Hướng phơi của sườn núi làm thay đổi nhiệt độ không khí:

+ Sườn núi đón nắng có nhiệt độ cao hơn sườn núi khuất nắng.

+ Sườn núi ngược chiều với ánh sáng mặt trời thường có góc nhập xạ (góc chiếu sáng) lớn, nên nhận được lượng nhiệt cao hơn.

+ Sườn núi cùng chiều với ánh sáng mặt trời thường có góc nhập xạ (góc chiếu sáng) nhỏ hơn, nên nhận được lượng nhiệt thấp hơn.

- Độ dốc: Cùng hướng sườn phơi nắng, sườn dốc có nhiệt độ cao hơn sườn thoải, do sườn dốc có góc nhập xạ (góc chiếu sáng) lớn hơn.

 

Câu 4: So sánh sự khác nhau giữa áp cao và áp thấp?

Trả lời:

- Sự khác nhau giữa áp cao và áp thấp: 

+ Áp thấp (xoáy thuận): Không khi tăng lên với trục quay thẳng đứng ngược chiều kim đồng hồ; khí áp giảm từ ngoài vào trong (cực tiểu ở trung tâm); gió thổi từ ngoài vào tâm; thời tiết ẩm, mây và mưa. 

+ Áp cao (xoáy nghịch): Không khi giảng xuống với trục quay thẳng đứng theo chiều kim đồng hồ; khi áp tăng từ ngoài vào tâm (cực đại ở trung tâm); gió thổi từ tâm ra ngoài; thời tiết trong sáng, mùa hè nóng, mùa đông lạnh.

 

Câu 5: Khí áp có sự khác nhau ở mọi nơi trên Trái Đất. Giải thích tại sao?

Trả lời:

Khi áp trên Trái Đất khác nhau do tác động của nhiều nguyên nhân khác nhau:

+ Độ cao: Càng lên cao không khí càng loãng nên sức nén càng nhỏ, khí áp giảm.

+ Nhiệt độ: Nhiệt độ tăng làm không khí nở ra, tỉ trọng giảm đi, khí áp giảm. Nhiệt độ giảm, không khi co lại, tỉ trọng tăng nên khí áp tăng.

+ Độ ẩm: Không khí chứa hơi nước nhẹ hơn không khí khô, vì thế không khí nhiều hơi nước thì khi áp cũng giảm. Khi nhiệt độ cao thì hơi nước bốc lên nhiều, chiếm dần chỗ của không khí khô và làm cho khi án giảm điều này xảy ra ở vùng áp thấp Xích đạo.

 

Câu 6: Trình bày sự khác nhau giữa áp thấp nhiệt đới và bão?

Trả lời:

- Giống nhau: Áp thấp nhiệt đới và bão đều là vùng gió xoáy và tâm ngược ngược chiều kim đồng hồ có áp suất khí quyển thấp hơn những vùng xung quanh, hình thành trên biển nhiệt đới.

- Khác nhau: Áp thấp nhiệt đới và bão khác nhau về tốc độ gió. Vùng gió xoáy có sức gió mạnh cấp 6 đến cấp 7 (từ 17 - 20 m/s hay 39 đến 61 km/h) được gọi là áp thấp nhiệt đới, còn từ cấp 8 trở lên (trên 39 m/s hay trên 62 km/h) được gọi là bão. Trong quá trình phát triển, một áp thấp nhiệt đới có thể mạnh lên thành bão, hoặc ngược lại, một cơn bão có thể suy yếu thành một áp thấp nhiệt đới.

 

Câu 7: Các đai khí áp trên Trái Đất hình thành và phân bố như thế nào?

Trả lời:

-  Sự hình thành các đại khi áp trên Trái Đất

+ Ở Xích đạo, không khi bị đốt nóng, loãng ra, nhẹ hơn nên thăng lên theo chiều thẳng đứng, tại đó hình hành nên đại áp thấp Xích đạo.

+ Không khí thăng lên đến tầng bình lưu thì chuyển động ngang về phía hai cực và bị lạnh đi, nặng hơn, lại do lực Côriôlit làm lệch hướng chuyển động nên giáng xuống ở khu vực khoảng vĩ độ 30°B và N, hình thành nên đại cao áp cận chí tuyển.

+Ở cực, do nhiệt độ không khi rất thấp, nên hình thành đại áp cao cực.

+ Giỏ từ đại cao áp cận chí tuyến và từ đại cao áp cực thổi về gặp nhau ở khu vực ôn đới, thăng lên cao, hình thành nên đai áp thấp ôn đới.

bị Sự phân bố các đại khi áp trên Trái Đất

+ Các đại khi áp phân bổ xen kẽ nhau và đối diện nhau qua đại áp thấp Xích đạo.

+ Mỗi đại khi áp không phân bố thành dài liên tục bao quanh Trái Đất mà bị chia cắt thành các khu khi áp riêng biệt, nguyên nhân chủ yếu là do sự phân bố xen kẽ giữa lục địa và đại dương.

 

Câu 8: Những loại gió thường xuyên nào được sinh ra từ các đai khí áp trên Trái Đất?

Trả lời:

- Ở mỗi bán cầu có các đại áp phân bố xen kẽ nhau (áp thấp Xích đạo, áp cao cận chí tuyến, áp thấp ôn đới, áp cao cực). Từ các áp cao có các luồng không khí chuyển động về áp thấp, đó là các gió hoạt động quanh năm trên Trái Đất.

- Do sự chênh lệch về khí áp, có gió thổi từ hai khu áp cao cận nhiệt về phía Xích đạo và hai cực.

+ Những luồng gió thổi từ hai khu áp cao cận nhiệt về phía Xích đạo theo kinh tuyến dưới tác động của lực Côriôlit sẽ thổi theo hướng đông bắc – tây nam ở bán cầu Bắc và đông nam – tây bắc ở bán cầu Nam. Gió này gọi là gió Mậu dịch (Tín phong).

+ Những luồng gió thổi từ khu áp cao cận nhiệt về phía cực bị lực Côriôlit làm lệch về phía đông, lên tới các vĩ độ 45 – 50% hầu như thổi theo hướng tây – đông, tạo thành đại gió Tây ôn đới.

- Những luồng gió thổi từ khu áp cao ở cực về phía Xích đạo cũng bị lực Côriôlit tác động, tới các vì độ dưới 65 đã có phương song song với vĩ tuyến và hướng từ đông sang tây, được gọi là giỏ Đông cực.

 

Câu 9: Gió thường xuyên và gió mùa khác nhau ở đâu? Hãy phân biệt 2 loại gió này.

Trả lời:

- Giỏ thường xuyên: Hoạt động quanh năm, thổi từ các đại áp cao thường xuyên trên Trái Đất đến đai áp thấp thường xuyên. Các loại gió khác nhau có nguồn gốc cụ thể, hướng, tính chất gió khác nhau.

+ Gió Mậu dịch (Tín phong): Thổi từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp Xích đạo; hướng chủ yếu là đông bắc ở bán cầu Bắc, đông nam ở bán cầu Nam; tính chất rất khô, nóng và thổi quanh năm khá đều đặn.

+ Gió Tây ôn đới: Thổi từ áp cao cận chi tuyển về áp thấp ôn đới; hướng chủ yếu là hướng tây (tây nam ở bán cầu Bắc, tây bắc ở bán cầu Nam). Gió có độ ẩm cao, thường đem theo mưa.

+Gió Đông cực: Thổi từ áp cao cực về áp thấp ôn đới; hưởng chủ yếu là hướng đông (đông bắc ở bản cầu Bắc, đông nam ở bán Cầu Nam). Gió lạnh, khô.

- Gió mùa:

+ Thổi theo mùa, hướng gió ở hai mùa có chiều ngược nhau.

+ Thường có ở đới nóng (Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đông Bắc Ô-xtrây-li-a,...) và một số nơi thuộc vĩ độ trung bình (phía đông Trung Quốc, Đông Nam Liên bang Nga, Đông Nam Hoa Kì).

+ Nguyên nhân hình thành khá phức tạp, chủ yếu là do sự nóng lên hoặc lạnh đi không đều giữa lục địa và đại dương theo mùa, từ đó có sự thay đổi của các vùng khí áp cao và khi áp thấp ở lục địa và đại dương. Mùa đông, lục địa toả nhiệt nhanh, nhiệt độ hạ thấp nên hình thành áp cao, đại dương có nhiệt độ cao hơn hình thành áp thấp, gió từ lục địa thổi ra có tính chất khô. Mùa hạ, lục địa hấp thụ nhiệt nhanh, nhiệt độ tăng cao nên hình thành áp thấp, đại dương có nhiệt độ thấp hơn nên hình thành áp cao, gió tử đại dương thổi vào có tính chất ẩm, gây mưa.

 

Câu 10: Ở khu vực bở Đông các đại dương chịu ảnh hưởng bởi gió Tây ôn đới. Phân tích tác động của gió Tây ôn đới đến khí hậu ở khu vực này?

Trả lời:

- Gió Tây ôn đới thổi từ các vành đai áp cao cận chỉ tuyển về phía vành đai áp thấp ôn đới, là một nhân tố quan trọng hình thành nên kiểu khí hậu ôn đới hải dương ở bờ Tây các lục địa.

- Do thổi qua đại dương rộng lớn, đồng thời thổi tử nơi có nhiệt độ cao về nơi có nhiệt độ thấp hơn (có ngưỡng của độ ẩm bão hòa thấp hơn), cộng với dòng biển nóng ven bờ, gây mưa cho bờ Tây lục địa ôn đới quanh năm và nhiều lên vào mùa xuân.

- Do tác động của gió Tây và dòng biển nóng nên nhiệt độ ở bờ Tây lục địa ôn đới không bị hạ thấp. Nhiệt độ trung bình năm từ 10 - 15°C, trong năm không có tháng nào nhiệt độ xuống dưới 0°C.

3. VẬN DỤNG (10 câu)

Câu 1: Lượng mưa giữa bán cầu Bắc và bán cầu Nam khác nhau như thế nào?

Trả lời:

- Từ vòng cực về cực Bắc là phần lãnh thổ của đại dương Bắc Băng Dương có lượng mưa lớn hơn từ vòng cực Nam về cực Nam là phần lãnh thổ của lục địa Nam cực.

- Từ Xích đạo về vòng cực Bắc có diện tích lục địa lớn hơn diện tích lục địa từ Xích đạo về vòng cực Nam nên lượng mưa từ Xích đạo về vòng cực Bắc nhỏ hơn từ Xích đạo về vòng cực Nam.

 

Câu 2: Cho bảng số liệu sau:

Nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt năm theo vĩ độ ở bán cầu Bắc

Vĩ độ

Nhiệt độ trung bình (⁰C)

Biên độ nhiệt năm (⁰C)

0⁰C

24,5

1,8

20⁰C

25,0

7,4

30⁰C

20,4

13,3

40⁰C

14,0

17,7

50⁰C

5,4

23,8

60⁰C

- 0,6

29,0

70⁰C

- 10,4

32,2

Hãy nhận xét và giải thích về sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt năm theo vĩ độ ở bán cầu Bắc?

Trả lời:

Nhiệt độ trung bình năm ở bán cầu Bắc khoảng 11,2 ⁰C.

Càng về phía cực, nhiệt độ càng giảm mạnh. Ở vĩ độ 0⁰C nhiệt độ trung bình là 24,5⁰C, càng về cực, vĩ độ 70⁰C nhiệt độ trung bình giảm mạnh, chỉ còn -10,4⁰C.

Càng về phía cực, biên độ nhiệt năm càng lớn.

Do Trái Đất nghiêng, tạo thành 4 mùa xuân, hạ, thu, đông. Ở xích đạo lượng nhiệt mà mặt trời chiếu luôn như nhau nên nhiệt độ trung bình năm cao, biên độ nhiệt năm nhỏ. Ở vùng cực, lượng nhiệt quanh năm nhận được không nhiều, nửa năm nhận được nhiệt từ mặt trời, nửa năm chìm không có mặt trời chiếu sáng, bao quanh bởi băng tuyết vĩnh cửu nên nhiệt độ ở vùng cực thấp, biên độ nhiệt năm rất cao.

 

Câu 3: Giải thích tại sao nhiệt độ trong tầng đối lưu, càng lên cao càng giảm?

Trả lời:

Trong tầng đối lưu, càng lên cao nhiệt độ càng giảm.

Càng lên cao, không khí càng loãng, đồng thời xa nguồn bức xạ mặt đất hơn nên nhiệt độ không khí càng giảm. Các phần tử vật chất (tro, bụi, các loại muối, các vi sinh vật,…) hấp thụ một phần bức xạ mặt trời. Càng lên cao, chúng càng ít, góp phần làm nhiệt độ giảm.

 

Câu 4: Ở xích đạo và ở cực có sự khác nhau về nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt. Giải thích tại sao?

Trả lời:

- Nhiệt độ (nhiệt độ trung bình năm, biên độ nhiệt độ năm, biên độ nhiệt độ ngày đêm) ở Xích đạo và cực khác nhau do tác động của lượng bức xạ mặt trời, thời gian chiếu sáng và tính chất của bề mặt đệm. - Ở Xích đạo:

+ Góc nhập xạ lớn, hai lần mặt trời lên thiên đỉnh, lượng bức xạ mặt trời lớn nên nhiệt độ trung năm cao. bình

+ Chênh lệch nhiệt lượng bức xạ mặt trời trong năm nhỏ, thời gian chiếu sáng bằng nhau giữa hai mùa (ngày đêm luôn bằng nhau) nên biên độ nhiệt độ năm nhỏ.

+ Ban ngày nhận được lượng nhiệt mặt trời lớn, ban đêm bức xạ nhiệt mạnh nên biên độ nhiệt độ ngày đêm lớn.

- Ở cực:

+ Góc nhập xạ nhỏ, lượng bức xạ mặt trời nhỏ nên nhiệt độ trung bình năm thấp.

+ Chênh lệch nhiệt lượng bức xạ mặt trời trong năm rất lớn, thời gian chiếu sáng giữa hai mùa rất lớn (6 tháng ngày, 6 tháng đêm).

+ Ban ngày nhận được lượng nhiệt mặt trời nhỏ, ban đêm không có bức xạ mặt trời nên biên độ nhiệt độ ngày đêm nhỏ.

 

Câu 5: Nhiệt độ theo mùa ở vùng nhiệt đới ít hơn so với vùng ôn đới. Giải thích tại sao?

Trả lời:

- Sự chênh lệch nhiệt độ theo mùa phụ thuộc vào: Sự chênh lệch góc nhập xạ giữa mùa đông và mùa h hiện tượng ngày đêm dài ngăn theo mùa

- Ở vùng nhiệt đới (vĩ độ thấp): Chênh lệch góc nhập xạ và thời gian chiếu sáng giữa hai mùa nhỏ he ôn đới.

- Ở vùng ôn đới (vĩ độ trung bình và vĩ độ cao). Chênh lệch góc nhập xạ và thời gian chiếu sáng giữa h mùa lớn hơn nhiệt đới. (Có thể dẫn chứng bằng sự tính toán góc nhập xạ ngày 22/6 và 22/12 ở một vì thuộc vùng nhiệt đới và một vĩ độ vùng ôn đới để thấy rõ).

 

Câu 6: Sự phân bố nhiệt độ không khí thay đổi theo lục địa và đại dương, theo vĩ độ. Giải thích tại sao?

Trả lời:

- Do sự thay đổi của góc nhập xạ theo vĩ độ địa lí.

- Do sự thay đổi của thời gian chiếu sáng theo vĩ độ địa lí.

- Do sự khác nhau về tính chất của lục địa và đại dương.

 

Câu 7: Lượng mưa trên Trái Đất phân bố không đồng đều. Giải thích tại sao?

Trả lời:

- Lượng mưa trên Trái Đất phân bố không đều theo vĩ độ, vị trí gần hay xa đại dương, độ cao địa hình,…

- Có nhiều nhân tố tác động đến lượng mưa (khí áp, frông, dòng biển, địa hình...). - Mỗi nhân tố có sự tác động khác nhau ở các nơi trên Trái Đất.

+ Khi áp: Vùng áp thấp mưa nhiều, vùng áp cao rất ít hoặc không có mưa.

+ Frông: Miền có frông hoặc dải hội tụ nhiệt đới đi qua, thường mưa nhiều.

+ Gió: Ở sâu trong lục địa không có gió đại dương thổi vào thì mưa rất ít; miền có gió Mậu dịch mưa ít, miền có gió mùa cỏ lượng mưa lớn.

+ Dòng biển: Cùng nằm ven bờ địa dương, nơi có dòng biển nóng đi qua, mưa nhiều; nơi có dòng biển lạnh đi qua, mưa ít.

+ Địa hình: Cùng một sườn núi, càng lên cao, nhiệt độ càng giảm, mưa cũng nhiều; tới một độ cao nào đó, độ ẩm không khí đã giảm nhiều, sẽ không còn mưa.

- Mối quan hệ giữa các nhân tố với nhau tác động đến lượng mưa không giống nhau. Ví dụ: frông lạnh bị dãy núi cao chặn lại thì mưa rất lớn ở sườn đón gió; lãnh thổ ở khu vực gió mùa nhưng nếu có cao áp dịch chuyển đến thì lượng mưa cũng it...

 

Câu 8: Ở xích đạo và ở cực có sự chênh lệch về nhiệt độ không khí theo mùa, theo ngày đêm và số lần nhiệt độ cực đại trong năm. Giải thích tại sao?

Trả lời:

- Ở Xích đạo:

+Chênh lệch nhiệt độ không khí theo mùa nhỏ do góc nhập xạ quanh năm gần như tương đương nhau, ngày đêm quanh năm bằng nhau.

+ Chênh lệch nhiệt độ không khí theo ngày đêm lớn do ban ngày nhận được lượng nhiệt lớn.

+ Trong năm có hai cực đại về nhiệt do hai lần mặt trời lên thiên đỉnh xa nhau.

- Ở cực:

+Chênh lệch nhiệt độ không khí theo mùa lớn do chênh lệch lớn giữa hai mùa về góc nhập xạ và thời gian chiếu sáng (6 tháng ngày, 6 tháng đêm).

+Chênh lệch nhiệt độ không khí theo ngày đêm nhỏ do ban ngày nhận được lượng nhiệt ít.

+ Trong năm có một cực đại về nhiệt do chịu ảnh hưởng của một lần mặt trời lên thiên đỉnh ở chí tuyến.

Câu 9: Ở tầng đối lưu, càng lên cao nhiệt độ càng giảm. Giải thích tại sao?

Trả lời:

Ở tầng đối lưu, càng lên cao nhiệt độ càng giảm là do:

- Các tia bức xạ mặt trời chiếu thẳng xuống Trái Đất làm cho mặt đất nóng lên (bề mặt đất nhận được 47% lượng bức xạ mặt trời); sau đó, mặt đất sẽ bức xạ ngược trở lại vào không khí, làm cho không khí nóng lên. Mặc dù không khí nóng lên còn nhờ vào việc tiếp nhận trực tiếp một phần bức xạ mặt trời nhưng truyền nhiệt từ mặt đất có tác dụng rất lớn, nhiệt đưa lên từ mặt đất lớn hơn 400 lần so với bức xạ.

- Càng lên cao, không khí càng loãng, đồng thời xa nguồn bức xạ mặt đất hơn nên nhiệt độ không khí càng giảm. Các phần tử vật chất (tro, bụi, các loại muối, các vi sinh vật,...) hấp thụ một phần bức xạ mặt trời. Càng lên cao, chúng càng ít, góp phần làm nhiệt độ giảm nhất và tháng thấp nhất ở mỗi bán cầu.

 

Câu 10: Gió biển, gió đất và gió fơn, gió núi – thung lũng hình thành do đâu?

Trả lời: 

- Gió biển, gió đất và gió fơn, gió núi - thung lũng là gió địa phương. Đây là loại gió thổi trong phạm vi hẹp của các địa phương, có thể thổi ở trong một mùa hoặc trong ngày đêm. Các gió địa phương khác nhau có nguyên nhân hình thành không giống nhau.

- Gió đất, biển: Hình thành ở vùng ven biển, thay đổi hướng theo ngày đêm. Ban đêm, mặt đất lạnh hơn, tạo nên áp cao, nên gió từ đất liền thổi ra biển; ban ngày, mặt biển nhiệt độ thấp hơn đất liền, sự chênh lệch áp giữa áp cao ở biển và áp thấp trong đất liền đã tạo nên gió từ biển thổi vào đất liền.

- Gió fơn: Khi gió mát và ẩm thổi tới một dãy núi, bị núi chặn lại và đẩy lên cao, nhiệt độ giảm theo tiêu chuẩn của không khí ẩm, trung bình cứ lên cao 1000m giảm 0,6°C. Vì nhiệt độ hạ nên hơi nước ngưng tụ, mây hình thành và mưa rơi bên sườn đón gió. Gió vượt sang sườn bên kia, hơi nước đã giảm nhiều, nhiệt độ lại tăng lên theo tiêu chuẩn không khí khô xuống núi, trung bình cứ 1000 m tăng 1°C, nên gió trở thành khô và rất nóng.

- Gió núi - thung lũng: Ban ngày, không khí ở sườn núi được đốt nóng hơn so với không khí xung quanh nên gió thổi lên theo sườn núi và ở trên gió thổi về phía thung lũng. Ban đêm, không khí ở sườn núi lạnh hơn xung quanh nên gió thổi dọc theo sườn xuống dưới, ở dưới không khí bốc lên trên thung lũng.

 

4. VẬN DỤNG CAO (8 câu)

Câu 1: Ở nước ta, vào mùa nóng bức người dân ở đồng bằng rất thích đi du lịch, nghỉ dưỡng ở những nơi có địa hình cao như Sa Pa và Đà Lạt. Giải thích tại sao?

Trả lời:

Vùng núi nằm ở những nơi có địa hình cao. Do càng lên cao, nhiệt độ càng giảm nên vào ngày nóng ở vùng đồng bằng nhiệt độ cao nhưng khu vực miền núi như Sa Pa, Đà Lạt sẽ có nhiệt độ thấp hơn, khí hậu mát mẻ ôn hòa rất thích hợp để nghỉ mát, nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái.

 

Câu 2: Ngày 22/6 ở bán cầu Bắc tổng lượng bức xạ mặt trời lớn nhất, ngày dài nhất nhưng không phải là ngày nóng nhất trong năm? Giải thích tại sao?

Trả lời:

- Ngày 22/6, chuyển động biểu kiến của mặt trời lên thiên đỉnh ở chí tuyến Bắc, mọi điểm ở bán cầu Bắc đều gần mặt trời nhất nên nhận được tổng lượng bức xạ lớn nhất.

- Ngày 22/6 ở bán cầu Bắc dài nhất, do bán cầu Bắc ngả về phía mặt trời nhiều nhất, mặt phẳng (đường) phân chia sáng tối đi qua phía sau vòng cực Bắc, phía trước vòng cực Nam tạo khoảng cách với cực một cung lớn nhất. Diện tích phần chiếu sáng trong ngày lớn nhất.

- Tuy vậy, ngày 22/6 không phải là ngày nóng nhất, do bề mặt Trái Đất cần có thời gian để tích luỹ nhiệt và bức xạ ngược lại không khí (nóng nhất vào tháng 7). Vào thời gian đó, quá trình tỏa nhiệt của bề mặt đất diễn ra mạnh nhất, làm nhiệt độ không khí đạt trạng thái cao nhất.

 

Câu 3: Ở bán cầu Bắc sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm không đều theo các vĩ độ, sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất không trùng hợp hoàn toàn với lượng bức xạ mặt trời. Giải thích tại sao?

Trả lời:

- Nhiệt độ trung bình năm giảm từ vĩ độ thấp đến vĩ độ cao, do góc nhập xạ giảm. Tuy nhiên, nhiệt độ cao nhất ở khu vực chí tuyến do diện tích lục địa lớn, sự thống trị của áp cao,...

- Nhiệt độ giảm nhanh ở khoảng vĩ độ từ 40° – 50°B, do nhiệt độ không khí phụ thuộc chặt chẽ vào cường độ bức xạ mặt trời. Cường độ bức xạ mặt trời phụ thuộc vào góc nhập xạ. Sự phụ thuộc đó được biểu hiện bằng công thức: 1 = lo x sin h. Trong đó: lo là cường độ bức xạ khi tia tới vuông góc với mặt phẳng, 1 là cường độ bức xạ khi tia tới tạo với mặt phẳng một góc h, h là độ cao của mặt trời. Góc tới của mặt trời bằng 90° chỉ đến 23°27’ B và 23°27’ N, còn ở các vĩ độ khác đều nhỏ hơn 90°. Do sin 90° = 1, sin 60°=0,8; sin 30° = 0,5; sin 0° = 0, nên ở vĩ độ thấp, mức biến đổi nhiệt độ lại nhỏ; còn ở các vĩ độ trung bình, nhiệt độ giảm nhanh theo vĩ độ.

- Nhiệt độ không khí trên Trái Đất không chỉ phụ thuộc vào lượng bức xạ mặt trời, mà còn phụ thuộc vào tính chất của bề mặt đệm nên sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất không trùng hợp hoàn toàn với lượng bức xạ của mặt trời.

 

Câu 4: Đối với nhiệt độ không khí tầng đối lưu; hơi nước, khí CO2 và các phần tử vật chất rắn có ý nghĩa như thế nào?

Trả lời:

- Nhiệt của Trái Đất hấp thụ từ mặt trời rồi toả vào không khí được hơi nước giữ lại 60%, do đó không có hơi nước, mặt đất sẽ lạnh đi rất nhiều. Hơi nước tập trung ở dưới thấp, khoảng 3/4 khối lượng hơi nước nằm từ 4 km trở xuống. Càng lên cao, ít hơi nước, nhiệt độ giảm.

- Khí CO2 chỉ chiếm 0,03% trong thành phần khí quyển, nhưng chúng đã giữ lại tới 18% lượng nhiệt mà bề mặt Trái Đất toả vào không gian. Do vậy, khi không có khí CO2, nhiệt độ trung bình của Trái Đất sẽ giảm đi. Tuy nhiên, nếu tỉ lệ CO2 tăng lên sẽ giữ lại lượng nhiệt nhiều hơn, làm tăng nhiệt độ Trái Đất. Các phần tử vật chất rắn (tro, bụi, các loại muối, các vi sinh vật,...) hấp thụ một phần bức xạ mặt trời làm cho ban ngày mặt đất đỡ nóng, ban đêm đỡ lạnh.

 

Câu 5: Vào thời kì Trái Đất ở xa mặt trời, nhiệt độ trung bình bán cầu Bắc cao hơn thời kì gần mặt trời. Giải thích tại sao?

Trả lời:

Ở bán cầu Bắc, nhiệt độ trung bình vào thời kì Trái Đất ở xa mặt trời cao hơn thời kì gần mặt trời do:

- Do Trái Đất chuyển động tịnh tiến quanh mặt trời trên quỹ đạo hình elip, nên có nơi gần mặt trời và có nơi xa mặt trời. Trái Đất đến gần mặt trời nhất thường vào ngày 3/1 (điểm cận nhật) và ở xa mặt trời nhất thường vào ngày 5/7 (điểm viễn nhật).

- Thời kì Trái Đất ở xa mặt trời, bán cầu Bắc chúc về phía mặt trời. Trái Đất chuyển động trên nửa quỹ đạo có điểm viễn nhật, lực hút của mặt trời nhỏ, làm cho Trái Đất chuyển động với tốc độ nhỏ, kéo dài 187 ngày nên nhận được lượng nhiệt bức xạ mặt trời lớn (do góc nhập xạ lớn) và thời gian ban ngày (187 ngày) dài hơn ban đêm (179 đêm).

- Thời kì Trái Đất ở gần mặt trời, bán cầu Nam chúc về phía mặt trời. Trái Đất chuyển động trên nửa quỹ đạo có điểm cận nhật, lực hút của mặt trời lớn, làm cho Trái Đất chuyển động với tốc độ nhanh, chỉ 179 ngày nên nhận được lượng nhiệt bức xạ mặt trời ít hơn và thời gian ban ngày (179 ngày) ít hơn ban đêm (187 đêm).

 

Câu 6: Các vùng khô hạn trên Trái Đất được hình thành như thế nào?

Trả lời:

- Các vùng khô hạn trên Trái Đất là các vùng có lượng mưa rất nhỏ, phần lớn là hoang mạc và bán hoang mạc.

- Sự hình thành các vùng này bắt nguồn từ vị trí địa lí ở nơi chịu tác động của nhân tố ít gây mưa: nằm sâu trong lục địa, cách xa biển; ở nơi chịu tác động của đại áp cao cận chí tuyến, nằm ở sườn núi khuất gió, ở nơi có dòng biển lạnh chảy gần bờ...

 

Câu 7: Lượng mưa giữa Xích đạo và ôn đới, giữa Xích đạo và ôn đới hải hương có điểm gì khác nhau. Phân tích sự khác nhau đó.

Trả lời:

- Sự khác nhau về mưa giữa Xích đạo và ôn đới:

+ Xích đạo: Nhiệt độ cao quanh năm làm cho bề mặt đại dương rộng lớn và rừng rậm Xích đạo bốc hơi nước mạnh, gây mưa đối lưu quanh năm. Hoạt động của áp thấp Xích đạo, dòng biển nóng, gió thổi đến và dải hội tụ nhiệt đới là các nhân tố gây mưa lớn ở Xích đạo.

+ Ôn đới: Mưa do tác động của áp thấp ôn đới và frông, gió Tây và dòng biển nóng bờ Tây. Mưa ít hơn nhiều so với Xích đạo do nhiệt độ thấp hơn, bốc hơi nước kém hơn, mưa đại hình và mưa trông kém hơn nhiều mưa do dải hội tụ, diện tích lục địa rộng hơn Xích đạo nhiều và ở bờ Đông có dòng biển lạnh. Mưa có sự khác nhau từ tây sang đông, bờ Tây có dòng biển nóng và gió Tây ôn đới gây mưa quanh năm, vào sâu trong lục địa xa biển nên mưa ít, bờ Đông có dòng biển lạnh nên ít mưa.

- Sự khác nhau về mưa giữa Xích đạo và ôn đới hải dương

+ Xích đạo. Mưa lớn, thường xuyên. Do áp thấp có trị số thấp do nhiệt độ cao, hút gió mạnh, dòng thăng rất mạnh gây mưa đối lưu, dài hội tụ hoạt động mạnh, gió Mậu dịch hoạt động mạnh và dòng biển hoạt động mạnh. Các yếu tố này cũng hoạt động thường xuyên quanh năm nên mưa lớn quanh năm.

+ Ôn đới hai dương. Mưa ít hơn, thất thường và mưa nhiều vào động xuân. Do áp thấp có trị số cao hơn ở Xích đạo do nhiệt độ thấp hơn, mưa do frông yêu hơn do dài hội tụ, gió Tây hoạt động yếu hơn giỏ Mẫu dịch, đồng biển nóng cũng yếu hơn dòng biển ở Xích đạo, nên mưa nhỏ hơn. Do vị trí địa lí ở vĩ độ trung bình, nơi chuyển động biểu kiển hàng năm của mặt trời thể hiện rất rõ rệt, sự dịch chuyển theo mua của khi áp và frông không ổn định làm cho diễn biến mưa thất thường. Đồng thời, thu đông là nơi có cả hoạt động của cả khối khi, frông cực lẫn khối khí và frông ôn đới nên lượng mưa lớn hơn các thời kì mùa hạ hoặc mùa đông, lúc chỉ có một khối khi và frông hoạt động.

 

Câu 8: Bão được hình thành như thế nào? Tại sao không có bão ở vùng Xích đạo?

Trả lời:

- Sự hình thành bão do phối hợp các điều kiện: Có nhiễu động xoáy thuận ban đầu, sự bất ổn định áp khuynh hoặc áp hướng, trị số lực Côriôlit đủ lớn để tạo nên hiệu ứng “quay”, nhiệt độ nước trên đại dương không nhỏ hơn 26°C, bất ổn định của khí quyển tạo điều kiện cho đối lưu phát triển.

- Bão thường được hình thành trên các vùng biển phía đông lục địa, ven rìa các áp cao cận chí tuyến ở cả Bắc và Nam bán cầu. Trên các vùng biển nóng của Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương và Bắc Đại Tây Dương, có 5 trung tâm phát sinh bão. Vùng biển ngoài khơi Philippin và Biển Đông, vùng biển Caribê và Angti, vùng biển trong vịnh Bengan và Oman, vùng biển Nam Ấn Độ Dương và Madagatxca, vùng biển Đông Bắc Ôtxtrâylia.

- Ở Xích đạo, lực Côriôlit bằng 0, không thể hình thành xoáy, nên không có bão.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Địa lí 10 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay