Câu hỏi tự luận Địa lí 10 kết nối tri thức Bài 24: Địa lí ngành nông nghiệp
Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 10 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 24: Địa lí ngành nông nghiệp Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 10 kết nối tri thức.
Xem: => Giáo án địa lí 11 kết nối tri thức
BÀI 24: ĐỊA LÍ NGÀNH NÔNG NGHIỆP
(22 câu)
1. NHẬN BIẾT (4 câu)
Câu 1: Nêu vai trò của ngành trồng trọt?
Trả lời:
Vai trò của ngành trồng trọt:
- Tạo việc làm, giúp ổn định cuộc sống cho một bộ phận lớn cư dân nông thôn.
- Cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chê biên. Là cơ sở đê phát triển chăn nuôi và là mặt hàng xuât khâu có giá trị.
- Góp phần đảm bảo an ninh lương thực, ổn định xã hội và bảo vệ môi trường.
Câu 2: Trình bày đặc điểm của ngành trồng trọt?
Trả lời:
Đặc điểm của ngành trồng trọt:
- Sự phát triển và phân bố ngành trồng trọt phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện tự nhiên và có tính mùa vụ.
- Cây trồng được chia thành các nhóm: cây lương thực, cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả,...
- Việc bảo quản sản phẩm của ngành trồng trọt đòi hỏi nhiều về đầu tư và công nghệ.
- Ngành trồng trọt ngày càng gắn chặt với sự tiền bộ của khoa học — công nghệ.
Câu 3: Nêu vai trò của ngành chăn nuôi?
Trả lời:
Vai trò của ngành chăn nuôi:
- Chăn nuôi cung cập thực phâm dinh dưỡng cao cho con người.
- Sản phẩm ngành chăn nuôi là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuât tiêu dùng.
- Ngành chăn nuôi phát triển sẽ thúc đẩy ngành trồng trọt phát triển.
- Tạo ra các mặt hàng xuất khẩu có giá trị, tăng GDP của đất nước.
- Là một mắt xích quan trọng trong sản xuất nông nghiệp bền vững.
Câu 4: Trình bày đặc điểm của ngành chăn nuôi?
Trả lời:
Đặc điểm của ngành chăn nuôi:
- Đối tượng của ngành chăn nuôi là các vật nuôi nên phải tuân theo các quy luật sinh học.
- Chăn nuôi có thể phát triển tập trung hay di động, phân tán; theo quy mô nhỏ hoặc quy mô lớn. Do đó hình thành và xuất hiện ba hình thức chăn nuôi khác nhau: chăn nuôi tự nhiên (chăn thả), chăn nuôi công nghiệp (trang trại hiện đại), chăn nuôi sinh thái (điều kiện như tự nhiên nhưng do con người tạo ra).
- Chăn nuôi là ngành sản xuất cho nhiều sản phẩm cùng lúc. Do vậy, tuỳ theo mục đích sản xuất mà quyết định sản phẩm chính, sản phẩm phụ và lựa chọn phương hướng đâu tư.
- Ngành chăn nuôi hiện đại áp dụng các công nghệ tiên tiến, kĩ thuật gen, liên kết chặt chẽ với công nghiệp chế biên.
2. THÔNG HIỂU (5 câu)
Câu 1: Trình bày phân bố của một số cây lương thực chính?
Trả lời:
Sự phân bố của một số cây lương thực chính:
+ Cây lương thực: Lúa gạo thích hợp với khí hậu nóng ẩm, đất phù sa, phân bố chủ yếu ở khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Lúa mì phổ biến ở miền khí hậu ôn đới, cận nhiệt đới và ở các vùng núi nhiệt đới do cây ưa khí hậu ấm, khô, đất đai mà mỡ. Ngô phân bố rộng, được trồng nhiều ở khu vực nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới nóng do thích hợp với đất ẩm, nhiều mùn, ưa khí hậu nóng, dễ thích nghi với sự dao động của khí hậu.
+ Cây công nghiệp: Phần lớn là cây ưa nhiệt, ưa ẩm, đòi hỏi đất thích hợp, cần nhiều lao động có kĩ thuật và kinh nghiệm nên thường phân bố thành vùng tập trung. Cây ưa nhiệt ẩm cao như mía, cà phê, cao su... phân bố chủ yếu ở khu vực nhiệt đới. Củ cải đường ưa khí hậu ôn hoà, phù hợp với đất đen, được trồng nhiều ở khu vực ôn đới và cận nhiệt. Cây bông ưa khí hậu nóng, ổn định, đất tốt, thường trồng ở khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới gió mùa. Cây chè ưa nhiệt độ ôn hoà, lượng mưa nhiều, phân bố chủ yếu ở khu vực cận nhiệt. Cây đậu tương ưa khí hậu ẩm, đất tơi xốp, phân bố ở nhiều đới khí hậu.
Câu 2: Trình bày phân bố của một số vật nuôi chính?
Trả lời:
Sự phân bố của một số vật nuôi chính:
+ Chăn nuôi gia súc: Bò (nuôi rộng rãi khắp nơi); trâu (nhiều ở vùng nhiệt đới), lợn (nuôi nhiều nơi, nhất là vùng đồng bằng trồng cây lương thực; cừu (ở vùng cận nhiệt đới bán hoang mạc), dê (ở vùng khô hạn)...
+ Chăn nuôi gia cầm: Gà, vịt,... phân bố rộng rãi ở nhiều nước.
Câu 3: Phân tích sự khác nhau về sự phân bố của cây lúa gạo, lúa mì và ngô trên thế giới?
Trả lời:
| Lúa gạo | Lúa mì | Ngô |
Phân bố | - Phân bố ở vùng nhiệt đới gió mùa, đặc biệt là châu Á gió mùa; vùng cận nhiệt gió mùa. - Các nước trồng nhiều: Trung Quốc, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Băng-la-đet, Thái Lan. | - Phân bố ở vùng ôn đới và cận nhiệt. - Các nước trồng nhiều: Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kì, Pháp, Liên bang Nga, Ca-na-da, Ô-xtray-li-a. | - Phân bố ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt và một phần ôn đới nóng. - Các nước trồng nhiều: Hoa Kỳ, Trung Quốc, Bra-xin, Mê-hi-cô, Pháp,... |
Đặc điểm sinh thái | Ưa khí hậu nóng, ẩm, chân ruộng ngập nước. Đất phù sa và cần nhiều phân bón | Ưa khí hậu ẩm, khô, vào đầu thời kì sinh trưởng cần nhiệt độ thấp. Đất đai màu mỡ, cần nhiều phân bón | Ưa khí hậu nóng, đất ẩm, nhiều mùn, dễ thoát nước. Dễ thích nghi với sự dao động của khí hậu. |
Câu 4: Tại sao mỗi loại cây công nghiệp khác nhau phát triển ở mỗi khu vực khác nhau trên thế giới?
Trả lời:
Ở mỗi khu vực khác nhau trên thế giới có mỗi loại cây công nghiệp khác nhau, do sự đáp ứng của tự nhiên đối với đặc điểm sinh thái của mỗi loại cây trồng khác nhau ở mỗi khu vực. Mỗi loại cây trồng có những đòi hỏi riêng về chế độ nhiệt, ánh sáng, độ ẩm, chất dinh dưỡng và chất đất ở từng thời kì sinh trưởng và trong toàn bộ quá trình phát triển của cây.
- Những đòi hỏi đó chỉ được thoả mãn ở một số khu vực cụ thể. Ví dụ:
+Cây chè: Thích hợp với nhiệt độ ôn hoà, lượng mưa nhiều nhưng rải đều quanh năm, đất chua nên trồng nhiều ở miền cận nhiệt.
+ Cây cà phê: Ưa nhiệt, ẩm, đất tơi xốp, nhất là đất badan và đất đá vôi nên trồng nhiều ở miền nhiệt đới.
Câu 5: Phân tích mối quan hệ giữa trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp?
Trả lời:
Hoạt động trồng trọt, chăn nuôi tác động đến dịch vụ nông nghiệp:
- Cung cấp sản phẩm (thịt, trứng, sữa, lông, da,...), đẩy mạnh hoạt động của ngành dịch vụ nông nghiệp.
+ Phân bố của hoạt động trồng trọt, chăn nuôi kéo theo sự phân bố hoạt động dịch vụ nông nghiệp.
+ Là thị trường rộng lớn của dịch vụ nông nghiệp.
- Dịch vụ nông nghiệp tác động đến hoạt động trồng trọt, chăn nuôi:
+ Phục vụ, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển hoạt động trồng trọt, chăn nuôi (cung ứng vật tư, thiết bị, máy móc,...), cung cấp vốn, chuyển giao khoa học kĩ thuật và công nghệ sản xuất nông nghiệp, đào tạo nâng cao trình độ người lao động, đưa sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi đến người tiêu dùng, kích cầu sản xuất,...
+ Phân bố dịch vụ hỗ trợ phân bố trồng trọt và chăn nuôi.
+ Thị trường rộng lớn của hoạt động trồng trọt và chăn nuôi.
3. VẬN DỤNG (7 câu)
Câu 1: Tại sao cây công nghiệp thường được trồng tập trung thành vùng còn cây lương thực được trồng phổ biến ở khắp nơi?
Trả lời:
Cây công nghiệp thường được trồng tập trung thành vùng còn cây lương thực được trồng phổ biến ở khắp nơi do:
- Cây lương thực có đặc điểm sinh thái rộng và nhu cầu phổ biến, rộng rãi khắp nơi trên thế giới nên được trồng phổ biến khắp nơi.
- Cây công nghiệp thường được trồng thành vùng tập trung, do: phần lớn các cây công nghiệp là cây ưa nhiệt, ưa ẩm, đòi hỏi đất thích hợp, cần nhiều lao động có kĩ thuật và kinh nghiệm. Do vậy, cây công nghiệp chỉ được trồng ở những nơi có điều kiện thuận lợi nhất, tạo nên các vùng trồng cây công nghiệp tập trung.
Câu 2: Tại sao chăn nuôi có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia?
Trả lời:
Chăn nuôi có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia:
- Cung cấp cho con người thực phẩm có dinh dưỡng cao, nguồn đạm động vật như thịt, sữa, các sản phẩm từ sữa, trứng.
- Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng (tơ tằm, lông cừu, da), cho công nghiệp thực phẩm (thịt, trứng, sữa,...), dược phẩm và cho xuất khẩu.
- Sử dụng sản phẩm và tận dụng phụ phẩm của ngành trồng trọt, nhiều nơi còn cung cấp sức kéo và phân bón cho trồng trọt, thúc đẩy ngành trồng trọt phát triển.
- Chăn nuôi kết hợp với trồng trọt tạo ra nền nông nghiệp bền vững, phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá.
Câu 3: Tại sao chăn nuôi phụ thuộc chặt chẽ vào nguồn thức ăn?
Trả lời:
- Nguồn thức ăn cho chăn nuôi chủ yếu là thức ăn tự nhiên (đồng cỏ), thức ăn do con người trồng, thức ăn chế biến bằng phương pháp công nghiệp.
- Nguồn thức ăn có tác động mạnh mẽ đến quy mô chăn nuôi.
- Nguồn thức ăn quyết định cơ cấu và sự phân bổ vật nuôi: Mỗi nguồn thức ăn làm cơ sở để phát triển loại vật nuôi khác nhau. Nơi có thiên nhiên khắc nghiệt, đồng cỏ khô cần thường có các loại vật nuôi chủ yếu là siru, dễ, ngựa, lạc đà, nơi có đồng bằng phù sa màu mỡ, cây lương thực được trồng với năng suất và san lượng lớn thường tập trung vào nuôi lợn và gia cầm.
- Nguồn thức ăn tác động đến hình thức tổ chức sản xuất của chân nuôi. Thức ăn tự nhiên là cơ sở để phát triển chăn nuôi theo hình thức chăn thả, thức ăn do người trồng là cơ sở để chăn nuôi nửa chuồng trại và chuồng trại, thức ăn chế biến bằng phương pháp công nghiệp là cơ sở phát triển chăn nuôi công nghiệp.
- Chất lượng nguồn thức ăn tác động đến sản lượng, năng suất, chất lượng sản phẩm của ngành chăn nuôi.
Câu 4: Cây lúa gạo được trồng nhiều ở miền nhiệt đới, miền ôn đới và cận nhiệt đới phổ biến trồng lúa mì, hoa màu được trồng rộng rãi ở nhiều nơi. Giải thích tại sao?
Trả lời:
Cây lúa gạo được trồng nhiều ở miền nhiệt đới, miền ôn đới và cận nhiệt đới phổ biến trồng lúa mì, hoa màu được trồng rộng rãi ở nhiều nơi vì:
- Cây lúa gạo được trồng nhiều ở miền nhiệt đới do cây này ưa khí hậu nóng, ẩm, chân ruộng ngập nước và đất phù sa.
- Cây lúa mì được trồng phổ biến ở miền ôn đới và cận nhiệt đới do cây này ưa khí hậu ấm, khô, vào đầu thời kì sinh trưởng cần nhiệt độ thấp; đất đai màu mỡ.
- Cây hoa màu được trồng rộng rãi ở nhiều nơi: ở miền ôn đới (đại mạch, mạch đen, yến mạch, khoai tây); ở miền nhiệt đới và cận nhiệt khô hạn (kê, cao lương, khoai lang, sẳn). Nguyên nhân:
+ Cây hoa màu được trồng chủ yếu để làm thức ăn cho chăn nuôi, nguyên liệu để nấu rượu, cồn, bia và đối với các nước đang phát triển ở châu Phi và Nam Á còn được dùng làm lương thực cho người.
+ Nhìn chung, các cây hoa màu dễ tính, không kén đất, không đòi hỏi nhiều phân bón, nhiều công chăm bón và đặc biệt có khả năng chịu hạn giỏi.
Câu 5: Tại sao cây cà phê thường được trồng nhiều ở miền nhiệt đới; miền cận nhiệt đới trồng nhiều cây chè?
Trả lời:
Cây cà phê thường được trồng nhiều ở miền nhiệt đới; miền cận nhiệt đới trồng nhiều cây chè do:
- Cây chè: Trồng nhiều ở miền cận nhiệt, nhất là ở Ấn Độ và Trung Quốc, Xri Lan-ca, Kê-ni-a, Việt Nam... Do điều kiện sinh thái: Thích hợp với nhiệt độ ôn hoà, lượng mưa nhiều nhưng rải đều quanh năm, đất chua.
- Cây cà phê: Trồng nhiều ở miền nhiệt đới, nhất là ở các nước Bra-xin, Việt Nam, Cô-lôm-bi-a ... Do - điều kiện sinh thái: Ưa nhiệt, ẩm, đất tơi xốp, nhất là đất badan và đất đá vôi.
Câu 6: Tại sao miền ôn đới và cận nhiệt thường trồng nhiều cây củ cải đường, nhiệt đới và cận nhiệt đới trồng nhiều cây bông?
Trả lời:
Miền ôn đới và cận nhiệt thường trồng nhiều cây củ cải đường, nhiệt đới và cận nhiệt đới trồng nhiều cây bông do:
- Củ cải đường: Trồng nhiều ở miền ôn đới và cận nhiệt, nhất là ở Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Hoa Ki, U-crai-na, Ba Lan... Do điều kiện sinh thái: phù hợp với đất đen, đất phù sa.
- Bông: Trồng nhiều ở miền nhiệt đới và cận nhiệt đới gió mùa, nhất là ở Trung Quốc, Hoa Kì, Ấn Độ, Pa-kit-xtan, U-dơ-bê-kit-xtan,... Do điều kiện sinh thái: ưa nóng và ánh sáng, khí hậu ổn định, cần đất tốt.
Câu 7: Tại sao ở miền nhiệt đới trồng nhiều mía; miền nhiệt đới ẩm trồng nhiều cao su; ở cả nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới trồng nhiều cây đậu tương?
Trả lời:
Ở miền nhiệt đới trồng nhiều mía; miền nhiệt đới ẩm trồng nhiều cao su; ở cả nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới trồng nhiều cây đậu tương do:
- Cây mía: trồng nhiều ở miền nhiệt đới, nhất là ở Bra-xin, Ấn Độ, Trung Quốc, Ô-xtrây-li-a, Cu-ba... Do điều kiện sinh thái: Đòi hỏi nhiệt độ cao, ẩm rất cao và phân hoá theo mùa; thích hợp với đất phù sa mới.
- Cây đậu tương: Trồng nhiều ở miền nhiệt đới, cận nhiệt và cả ôn đới, nhất là ở Hoa Kì, Bra-xin, Ác-hen-ti-na, Trung Quốc,... Do điều kiện sinh thái: ưa ẩm, đất tơi xốp, thoát nước.
- Cây cao su: trồng tập trung ở vùng nhiệt đới ẩm của vùng Đông Nam Á, Nam Á và Tây Phi. Do điều kiện sinh thái: Ưa nhiệt, ẩm và không chịu được gió bão, thích hợp nhất với đất badan.
4. VẬN DỤNG CAO (6 câu)
Câu 1: Tại sao cây công nghiệp lâu năm rất chú trọng phát triển ở nhiều nước đang phát triển thuộc miền nhiệt đới và cận nhiệt?
Trả lời:
Cây công nghiệp lâu năm rất chú trọng phát triển ở nhiều nước đang phát triển thuộc miền nhiệt đới và cận nhiệt do:
- Có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển cây công nghiệp lâu năm: khí hậu nóng, ẩm; nhiều loại đất tốt và thích hợp; nguồn nước đảm bảo, các loại giống cây trồng thích hợp.
- Cây công nghiệp lâu năm có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế và nâng cao đời sống người dân:
+ Cho sản phẩm dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, đặc biệt là công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp thực phẩm.
+ Khắc phục được tính mùa vụ, tận dụng tài nguyên đất, tạo cơ sở phát triển nông nghiệp hàng hoá và góp phần bảo vệ môi trường.
+ Cung cấp các mặt hàng xuất khẩu quan trọng, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Câu 2: Chứng minh rằng hiện nay chăn nuôi đang có những thay đổi theo hướng tích cực?
Trả lời:
Những thay đổi tích cực hiện nay:
+ Hiện nay, cơ sở thức ăn cho chăn nuôi đã tiến bộ vượt bậc nhờ những thành tựu khoa học - kĩ thuật (đồng cỏ tự nhiên được cải tạo, các đồng cỏ trồng với các giống cho năng suất và chất lượng cao ngày càng phổ biến; thức ăn cho gia súc, gia cầm được chế biến bằng phương pháp công nghiệp).
+ Nền nông nghiệp chuyển sang hiện đại, chăn nuôi có nhiều thay đổi về hình thức (từ chăn thả sang chăn nuôi nửa chuồng trại, rồi từ chuồng trại đến chăn nuôi công nghiệp) và theo hướng chuyên môn hoá (thịt, sữa, len, trứng,...).
+ Chăn nuôi hiện nay phát triển phát triển mạnh theo hướng hàng hoá, ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại, gắn với công nghiệp và dịch vụ nên hình thức, cơ cấu, chất lượng, phương thức tiêu thụ sản phẩm,... có nhiều thay đổi.
Câu 3: Tại sao tỉ trọng ngành chăn nuôi và ngành trồng trọt lại có sự khác nhau ở các nước phát triển và các nước đang phát triển?
Trả lời:
Sự khác nhau về tỉ trọng giữa ngành chăn nuôi và ngành trồng trọt ở các nước phát triển và đang phát triển:
- Các nước phát triển: Tỉ trọng ngành chăn nuôi thường cao hơn ngành trồng trọt, do: cơ sở thức ăn ổn định; cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, tạo ra các giống tốt; dịch vụ thú y phát triển; có công nghiệp chế biến phát triển và thị trường tiêu thụ các sản phẩm của ngành chăn nuôi lớn.
- Các nước đang phát triển: Tỉ trọng ngành chăn nuôi thường thấp hơn ngành trồng trọt, vì: dân số đông nên nhu cầu về lương thực lớn, cơ sở thức ăn chưa ổn định; cơ sở vật chất kỹ thuật còn hạn chế, chưa đáp ứng tốt cho ngành chăn nuôi; dịch vụ thú y chưa phát triển mạnh; chưa tạo ra được các giống tốt nên năng suất chưa cao; công nghiệp chế biến chưa phát triển mạnh.
Câu 4: Ở các nước đang phát triển hiện nay, việc đưa chăn nuôi lên ngành chính đang gặp phải những khó khăn nào?
Trả lời:
Những khó khăn đối với các nước đang phát triển trong việc đưa chăn nuôi lên thành ngành chính:
- Dân số đông nên vấn đề lương thực được quan tâm hàng đầu; từ đó, trồng trọt được chú ý hơn chăn nuôi.
- Cơ sở thức ăn cho chăn nuôi chưa vững chắc.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật cho chăn nuôi còn có nhiều khó khăn: Cơ sở chuồng trại còn chưa phát triển, các dịch vụ (thú y, giống,...) còn hạn chế nên chất lượng chăn nuôi chưa cao, sản phẩm khó cạnh tranh.
- Công nghiệp chế biến chưa thật phát triển, nên chưa hỗ trợ nhiều cho phát triển chăn nuôi cả về nguồn thức ăn cũng như chế biến sản phẩm.
- Hạn chế về nguồn vốn để phát triển chăn nuôi lớn.
Câu 5: Tại sao vai trò của ngành chăn nuôi thường nhỏ bé hơn ngành trồng trọt ở các nước đang phát triển?
Trả lời:
Ở các nước đang phát triển, vai trò của ngành chăn nuôi thường nhỏ bé hơn ngành trồng trọt do:
- Tập trung nhiều nhất cho sản xuất lương thực, do dân đông, tăng; cơ sở thức ăn cho chăn nuôi chưa đảm bảo.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật hạn chế, công nghiệp chế biến thực phẩm chưa phát triển; thiếu vốn đầu tư...
Câu 6: Ở các vùng trồng cây lương thực thâm canh và các ngoại thành thường tập trung nuôi lợn; ở vùng khô hạn thường nuôi dê; ở các vùng khô hạn, hoang mạc và nửa hoang mạc thường được chăn nuôi cừu. Giải thích tại sao?
Trả lời:
- Sự phân bố vật nuôi trên thế giới phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu là nguồn thức ăn và đặc tính của mỗi loại vật nuôi về thích nghi với khí hậu.
- Chăn nuôi lợn thường tập trung ở các vùng trồng cây lương thực thâm canh và các vùng ngoại thành. Do thức ăn cho lợn cần nhiều tinh bột, nhất là sản phẩm của cây lương thực. Ngoài ra, lợn có thể được nuôi bằng thức ăn thừa của nguồn và phê phẩm của các nhà máy chế biến thực phẩm.
- Chăn nuôi dê thường tập trung ở các vùng khô hạn. Do dẻ ăn cỏ, có thể thích nghi ở các vùng khô hạn điều kiện tự nhiên khác nghiệt.
- Chăn nuôi cửu thường tập trung nhiều ở các vùng khô hạn, hoang mạc và nửa hoang mạc. Do. Cứu có thể ăn các loại cỏ khô căn, ưa khí hậu khô, không chịu được ẩm ướt.
=> Giáo án địa lí 10 kết nối bài 24: Địa lí ngành nông nghiệp