Câu hỏi tự luận Kinh tế pháp luật 11 kết nối tri thức Chủ đề 4: Ý tưởng, cơ hội kinh doanh và các năng lực cần thiết của người kinh doanh

Bộ câu hỏi tự luận kinh tế pháp luật 11 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Chủ đề 3: Ý tưởng, cơ hội kinh doanh và các năng lực cần thiết của người kinh doanh. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Kinh tế pháp luật 11 kết nối tri thức.

ÔN TẬP CHỦ ĐỀ 4

Ý tưởng, cơ hội kinh doanh và các năng lực cần thiết của người kinh doanh

Câu 1: Nêu khái ý tưởng kinh doanh và cơ hội kinh doanh?

Trả lời

- Ý tưởng kinh doanh là khái niệm trong lĩnh vực kinh doanh, chỉ loại ý tưởng có tính sáng tạo, khả  thi mang đến lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh. - Ý tưởng kinh doanh là khái niệm trong lĩnh vực kinh doanh, chỉ loại ý tưởng có tính sáng tạo, khả  thi mang đến lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh.

- Cơ hội kinh doanh là sự xuất hiện những điều kiện, hoàn cảnh thuận lợi để thực hiện được mục tiêu kinh doanh. Cơ hội kinh doanh có thể xuất hiện từ bên ngoài nhưng cũng có khi do chính chủ thể kinh doanh chủ động tạo ra. - Cơ hội kinh doanh là sự xuất hiện những điều kiện, hoàn cảnh thuận lợi để thực hiện được mục tiêu kinh doanh. Cơ hội kinh doanh có thể xuất hiện từ bên ngoài nhưng cũng có khi do chính chủ thể kinh doanh chủ động tạo ra.

Câu 2: Hãy cho biết các nguồn giúp tạo ý tưởng kinh doanh? 

Trả lời:

Các nguồn giúp tạo ý tưởng kinh doanh:

- Lợi thế nội tại: xuất phát từ đam mê, hiểu biết, khả năng huy động các nguồn lực,... của chủ thể kinh doanh. - Lợi thế nội tại: xuất phát từ đam mê, hiểu biết, khả năng huy động các nguồn lực,... của chủ thể kinh doanh.

- Cơ hội bên ngoài: bắt nguồn từ một nhu cầu mới chưa được đáp ứng, lợi thế cạnh tranh, thuận lợi về vị trí triển khai hay thuận lợi từ một chính sách vĩ mô,…  - Cơ hội bên ngoài: bắt nguồn từ một nhu cầu mới chưa được đáp ứng, lợi thế cạnh tranh, thuận lợi về vị trí triển khai hay thuận lợi từ một chính sách vĩ mô,… 

Câu 3: Người kinh doanh cần có những năng lực cần thiết nào?

Trả lời:

Để thành công, người kinh doanh cần có những năng lực cần thiết sau:

- Năng lực lãnh đạo: định hướng chiến lược, năng động, sáng tạo, nắm bắt cơ hội kinh doanh. - Năng lực lãnh đạo: định hướng chiến lược, năng động, sáng tạo, nắm bắt cơ hội kinh doanh.

- Năng lực quản lý: tổ chức, thiết lập các mối quan hệ trong kinh doanh,… - Năng lực quản lý: tổ chức, thiết lập các mối quan hệ trong kinh doanh,…

- Năng lực chuyên môn: có kiến thức về chuyên môn ngành đang kinh doanh. - Năng lực chuyên môn: có kiến thức về chuyên môn ngành đang kinh doanh.

- Năng lực học tập, tích luỹ kiến thức, rèn luyện kĩ năng - Năng lực học tập, tích luỹ kiến thức, rèn luyện kĩ năng

Câu 4: Theo em, việc xây dựng ý tưởng kinh doanh có vai trò như thế nào trong hoạt động sản xuất, kinh doanh?

Trả lời:

Việc xây dựng ý tưởng kinh doanh rất cần thiết, giúp người kinh doanh xác định được những vấn đề cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh: 

- Kinh doanh mặt hàng gì?: Xác định được đối tượng khách hàng là ai, có nhu cầu gì. - Kinh doanh mặt hàng gì?: Xác định được đối tượng khách hàng là ai, có nhu cầu gì.

- Kinh doanh thế nào?: Xác định được cách thức mới, có hiệu quả. - Kinh doanh thế nào?: Xác định được cách thức mới, có hiệu quả.

- Kinh doanh cho ai?: Xác định được mục tiêu kinh doanh. - Kinh doanh cho ai?: Xác định được mục tiêu kinh doanh.

Câu 5: Khi nào ý tưởng kinh doanh được xác định là cơ hội kinh doanh? Nêu các tiêu chí và tầm quan trọng của việc đánh giá cơ hội kinh doanh?

Trả lời:

- Ý tưởng kinh doanh được xác định là cơ hội kinh doanh khi: - Ý tưởng kinh doanh được xác định là cơ hội kinh doanh khi:

+ Có tính bền vững, đáp ứng được nhu cầu hiện tại và có thể duy trí sản phẩm lâu dài. + Có tính bền vững, đáp ứng được nhu cầu hiện tại và có thể duy trí sản phẩm lâu dài.

+ Có tính hấp dẫn khi đảm bảo mang lại lợi nhuận. + Có tính hấp dẫn khi đảm bảo mang lại lợi nhuận.

+ Có tính cơ hội khi thời điểm kinh doanh phù hợp. + Có tính cơ hội khi thời điểm kinh doanh phù hợp.

- Tiêu chí đánh giá cơ hội kinh doanh: điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức. - Tiêu chí đánh giá cơ hội kinh doanh: điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.

 Đánh giá, khẳng định đây có phải là cơ hội kinh doanh tốt.

 Cơ sở để xây dựng kế hoạch phát huy các điểm mạnh, khai thác đồng thời khắc phục điểm yếu và vượt qua thách thức để kinh doanh thành công.

Câu 6: Thị trường việc làm có ý nghĩa gì đối với các hoạt động kinh tế, xã hội?

Trả lời:

- Thị trường việc làm kết nối cung — cầu lao động trên thị trường thông qua các phiên giao dịch việc làm, các trung tâm môi giới và giới thiệu việc làm, các thông tin tuyển dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng,...  - Thị trường việc làm kết nối cung — cầu lao động trên thị trường thông qua các phiên giao dịch việc làm, các trung tâm môi giới và giới thiệu việc làm, các thông tin tuyển dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng,... 

=> Cung cấp thông tin cụ thể về doanh nghiệp, nhu cầu, mức lương tuyển dụng, giúp người lao động có thông tin, tiếp cận được đến các cơ sở có nhu cầu tuyển dụng để tìm kiếm được việc làm.

Câu 7: Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây?

  • a. Ý tưởng kinh doanh là tận dụng cơ hội thị trường nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất.
  • b. Ý tưởng kinh doanh là khởi điểm cho các hoạt động của doanh nghiệp.
  • c. Người kinh doanh có năng lực sẽ giúp cho doanh nghiệp thích ứng với những thay đổi của thị trường một cách tốt nhất.
  • d. Trong kinh doanh, chỉ cần năng động, sáng tạo, luôn dám nghĩ dám làm là đủ.

Trả lời:

a. Không đồng tình vì ý tưởng kinh doanh chỉ giúp tận dụng các cơ hội có tính khả thi giúp đem đến lợi nhuận, không phải lợi nhuận cao nhất.

b. Đồng tình vì ý tưởng kinh doanh giúp xác định những vấn đề cơ bản nhất trước khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh chính thức.

c. Đồng tình vì người kinh doanh có năng lực đóng vai trò rất quan trọng giúp đưa ra các quyết định, chiến lược tốt hơn để đối phó với những thay đổi của thị trường.

d. Không đồng tình vì ngoài những năng lực đó, chúng ta còn cần có khả năng quản lí, kiến thức chuyên môn và luôn phải học tập, rèn luyện không ngừng nghỉ.

Câu 8:  Em hãy đọc các trường hợp sau và cho biết ý tưởng kinh doanh của chị T và anh H đã mang lại những lợi ích gì?

Trường hợp 1: Chị T chia sẻ, hương vị của rong mơ gắn bó với chị từ những ngày còn ấu thơ. Thay vì chuẩn bị các loại nước ngọt, sữa để bố mang theo khi đi biển thì và và mẹ của chị T thường nấu nước rong mơ. Vì thế, chị T đã ấp ủ ý tưởng làm nước rong mơ để phát huy lợi thế nguồn nguyên liệu tự nhiên ở quê nhà. Từ ý tưởng ban đầu, chị T đã tự tìm tòi, sáng tạo và cho ra đời sản phẩm nước rong mơ có hương vị phù hợp với nhiều người. Không chỉ là nước uống giải khát, sản phẩm nước rong mơ của chị T còn có nhiều dưỡng chất, tốt cho sức khỏe. Hiện nay, các nhà phân phối tại nhiều địa phương đã kết nối và sẵn sàng mua nước rong mơ với số lượng lớn để phân phối trên thị trường. Nhờ ý tưởng kinh doanh sáng tạo của chị T đã tạo ra một sản phẩm có tính vượt trội, độc đáo, chất lượng đảm bảo mà giá thành vừa phải, phù hợp với nhu cầu của nhiều người tiêu dùng,...

Trường hợp 2: Sau khi tốt nghiệp đại học, anh T trở về quê nhà mở trung tâm giảng dạy vì anh hiểu được những khó khăn của các em học sinh trong việc học tiếng anh. Để thu hút học sinh, anh T cùng các bạn luôn tìm cách nâng cao chất lượng dạy học như: thiết kế nội dung giảng dạy gắn liền với văn hóa địa phương; phối hợp với các trung tâm uy tín để hỗ trợ phát triển chương trình; tổ chức các câu lạc bộ cho học sinh tham gia,... trung tâm của anh T được nhiều phụ huynh tin tưởng cho con em theo học. Nhờ đó, các em học sinh đã tự tin hơn trong cuộc sống và lựa chọn ngành nghề trong tương lai.

Trả lời:

- Lợi ích từ ý tưởng của chị T: - Lợi ích từ ý tưởng của chị T:

+ Giúp  + Giúp tạo ra một sản phẩm có tính vượt trội, độc đáo, đảm bảo chất lượng.

+ Mang lại lợi nhuận cao về kinh tế cho bản thân chị T. + Mang lại lợi nhuận cao về kinh tế cho bản thân chị T.

+ Đáp ứng nhu cầu của phần lớn người tiêu dùng với giá thành phù hợp, cải thiện sức khỏe cộng đồng. + Đáp ứng nhu cầu của phần lớn người tiêu dùng với giá thành phù hợp, cải thiện sức khỏe cộng đồng.

- Lợi ích từ ý tưởng của anh H: - Lợi ích từ ý tưởng của anh H:

+ Giúp các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn được tiếp cận với kiến thức mới, trở nên tự tin hơn và tăng khả năng tìm kiếm việc làm trong tương lai. + Giúp các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn được tiếp cận với kiến thức mới, trở nên tự tin hơn và tăng khả năng tìm kiếm việc làm trong tương lai.

+ Góp phần nâng cao chất lượng lao động của xã hội. + Góp phần nâng cao chất lượng lao động của xã hội.

Câu 9: Đọc và cho biết điều kiện dẫn đến cơ hội kinh doanh trong mỗi trường hợp sau

Trường hợp 1: Khi nhận thấy việc sản xuất, kinh doanh bao bì có nhiều điều kiện thuận lợi như: nhu cầu đóng gói các sản phẩm tăng cao vì các ngành tiêu dùng, thương mại điện tử,... phát triển mạnh; sản phẩm sản xuất ra có thể xuất khẩu đến nhiều nước trên thế giới;... ông V quyết định đầu tư vào sản xuất bao bì. Ông đã lên kế hoạch và xây dựng mục tiêu để trở thành một doanh nghiệp đầu ngành. Nhờ vào các lợi thế có được, chỉ sau một thời gian ngắn, doanh nghiệp của ông V đã đạt được doanh thu cao. Ông lại có thêm điều kiện để tái đầu tư cho hệ thống sản xuất bao bì của mình.

Trường hợp 2: Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ làm cho tuổi thọ của các sản phẩm điện tử ngày nay thường rất ngắn. Nhận thấy trong điều kiện rác thải điện tử ngày càng tăng, gây ô nhiễm môi trường; việc thu gom, xử lý còn nhiều hạn chế; trong nước chưa có nhiều doanh nghiệp tham gia vào xử lý rác điện tử,... anh A nghĩ cơ hội kinh doanh đã đến và tham gia kinh doanh ngay vào lĩnh vực tái chế, xử lý rác điện tử. Sau vài năm, doanh nghiệp của anh đã mang về nguồn lợi lớn. Không những thế, anh đã đem đến cơ hội việc làm cho rất nhiều người. Đặc biệt công việc kinh doanh của anh còn góp phần vào việc nâng cao ý thức xây dựng lối sống xanh, thân thiện với môi trường cho mọi người xung quanh và phòng chống tình trạng ô nhiễm môi trường.

Trả lời:

Điều kiện dẫn đến cơ hội kinh doanh trong:

- Trường hợp 1:  - Trường hợp 1: 

+ Nhu cầu đóng gói các sản phẩm tăng cao vì các ngành tiêu dùng, thương mại điện tử,... phát triển mạnh. + Nhu cầu đóng gói các sản phẩm tăng cao vì các ngành tiêu dùng, thương mại điện tử,... phát triển mạnh.

+ Sản phẩm sản xuất ra có thể xuất khẩu đến nhiều nước trên thế giới. + Sản phẩm sản xuất ra có thể xuất khẩu đến nhiều nước trên thế giới.

- Trường hợp 2: - Trường hợp 2:

+ Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ làm tuổi thọ của các sản phẩm điện tử rất ngắn. + Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ làm tuổi thọ của các sản phẩm điện tử rất ngắn.

+ Việc thu gom, xử lý rác thải điện tử còn hạn chế. + Việc thu gom, xử lý rác thải điện tử còn hạn chế.

+ Trong nước chưa có nhiều doanh nghiệp tham gia vào xử lý rác điện tử,... + Trong nước chưa có nhiều doanh nghiệp tham gia vào xử lý rác điện tử,...

Câu 10: Chỉ ra mối quan hệ giữa ý tưởng kinh doanh và cơ hội kinh doanh trong trường hợp sau của chị A. Việc xác định, đánh giá đúng cơ hội kinh doanh đã đem lại lợi ích gì cho chị A và xã hội?

Khi thương hiệu gốm thủ công của gia đinh chị A được người tiêu dùng yêu thích, nhiều đối tác đã đề nghị đầu tư vốn để chuyển đổi sang mô hình gốm công nghiệp, tạo ra sản lượng và lợi nhuận lớn. Đồng thời, các đơn vị dạy nghề cũng đề nghị chị liên kết đào tạo. Sau khi xác định, đánh giá cơ hội kinh doanh, chị quyết định từ chối đầu tư. Chị lựa chọn hướng đi liên kết đào tạo vì muốn giữ gìn và phát triển nghề gốm thủ công của gia đình. Nhờ vào việc hoạch định và thực hiện tốt ý tưởng đào tạo nghề gốm, chị A đã có được những công nhân tay nghề cao, mở rộng được quy mô sản xuất. Quyết định của chị không những tạo ra sự thành công trong kinh doanh và lĩnh vực đào tạo mà còn bước đầu mở ra một làng nghề truyền thống.

Trả lời:

- Mối quan hệ giữa ý tưởng kinh doanh và cơ hội kinh doanh: Ý tưởng kinh doanh theo hướng liên kết đào tạo của chị A đã tận dụng được nhiều cơ hội kinh doanh có sẵn: - Mối quan hệ giữa ý tưởng kinh doanh và cơ hội kinh doanh: Ý tưởng kinh doanh theo hướng liên kết đào tạo của chị A đã tận dụng được nhiều cơ hội kinh doanh có sẵn:

+ Nghề gốm thủ công của gia đình từ lâu đời. + Nghề gốm thủ công của gia đình từ lâu đời.

+ Thương hiệu gốm được nhiều người yêu thích. + Thương hiệu gốm được nhiều người yêu thích.

+ Nguồn nhân công dồi dào, có tiềm năng học hỏi, phát triển. + Nguồn nhân công dồi dào, có tiềm năng học hỏi, phát triển.

- Lợi ích: - Lợi ích:

+ Đào tạo ra nhiều nghệ nhân tay nghề cao. + Đào tạo ra nhiều nghệ nhân tay nghề cao.

+ Mở rộng được quy mô sản xuất. + Mở rộng được quy mô sản xuất.

+ Góp phần giữ gìn và phát triển nghề thủ công công của gia đình và bước đầu mở ra một làng nghề truyền thống. + Góp phần giữ gìn và phát triển nghề thủ công công của gia đình và bước đầu mở ra một làng nghề truyền thống.

Câu 11: Đọc trường hợp sau, chỉ ra và phân tích nguồn giúp tạo ra ý tưởng kinh doanh của chị C?

Nhu cầu về mặt hàng nấm trên thị trường thực phẩm tại Việt Nam khá cao. Với chuyên môn là kĩ sư nông nghiệp, chị C đã nảy ra ý tưởng trồng nấm. Chị phác thảo mô hình kinh doanh từ trang trại đến bàn ăn. Dù trải qua nhiều lần thất bại nhưng chị không nản chí, vẫn quyết tâm theo đuổi ý tưởng của mình. Sau bốn năm, bằng đam mê, khát vọng và sức sáng tạo dồi dào cùng nguồn vốn huy động được, chị C đã cho ra thị trường những sản phẩm nấm chất lượng cao, giá cả phải chăng. Cùng với các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, sản phẩm đã có vị thế mới, tăng sức cạnh tranh cũng như cơ hội xuất khẩu sang các nước lân cận.

Trả lời:

Nguồn giúp tạo ra ý tưởng kinh doanh của chị C: 

- Lợi thế nội tại:  - Lợi thế nội tại: 

+ Là kỹ sư nông nghiệp, có chuyên môn, kiến thức về nghề. + Là kỹ sư nông nghiệp, có chuyên môn, kiến thức về nghề.

+ Có ý chí, quyết tâm,  + Có ý chí, quyết tâm, đam mê, khát vọng và sức sáng tạo dồi dào.

+ Huy động được nguồn vốn dồi dào. + Huy động được nguồn vốn dồi dào.

- Cơ hội bên ngoài:  - Cơ hội bên ngoài: 

+ Nhu cầu về mặt hàng nấm trên thị trường thực phẩm tại Việt Nam khá cao + Nhu cầu về mặt hàng nấm trên thị trường thực phẩm tại Việt Nam khá cao

+ Sản phẩm chất lượng cao, giá cả phải chăng, có vị thế trên thị trường. + Sản phẩm chất lượng cao, giá cả phải chăng, có vị thế trên thị trường.

+ Nhận được chính sách hỗ trợ của Nhà nước. + Nhận được chính sách hỗ trợ của Nhà nước.

Câu 12: Em hãy nêu những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ông T trong kinh doanh qua trường hợp sau

Sau khi tham gia vào lĩnh vực xây dựng, ông T nhận thấy nhu cầu về lĩnh vực này ngày càng tăng. Hiện nay, vật liệu gạch có tác dụng làm vách ngăn, ít có giá trị chịu lực, cách âm, cách nhiệt và độ bền không cao. Với kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn, ông đã quyết tâm phát triển công nghệ xây dựng tường đúc sẵn. Cùng đội ngũ nhân viên kinh nghiệm lâu năm, ông T đầu tư công nghệ sản xuất, phát triển hệ thống trang web, tư vấn và hỗ trợ tiêu dùng. Với tính ưu việt là thi công nhanh, tác dụng cách âm, cách nhiệt và chịu lực tốt nên sản phẩm được các chủ đầu tư yêu thích. Khi kinh doanh có lợi nhuận, ông thưởng cổ phần cho nhân viên xuất sắc, gắn bó lâu dài với công ty.

Trả lời:

- Điểm mạnh: - Điểm mạnh:

+ Kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn của ông T. + Kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn của ông T.

+ Đội ngũ nhân viên kinh nghiệm lâu năm. + Đội ngũ nhân viên kinh nghiệm lâu năm.

+ Có công nghệ sản xuất và phát triển hệ thống trang web. + Có công nghệ sản xuất và phát triển hệ thống trang web.

+ Khả năng thi công nhanh, tác dụng cách âm, cách nhiệt và chịu lực tốt của sản phẩm. + Khả năng thi công nhanh, tác dụng cách âm, cách nhiệt và chịu lực tốt của sản phẩm.

- Điểm yếu: - Điểm yếu:

+ Thời gian tiếp xúc với lĩnh vực còn ít, khả năng tìm hiểu, nghiên cứu còn chưa đầy đủ, toàn diện. + Thời gian tiếp xúc với lĩnh vực còn ít, khả năng tìm hiểu, nghiên cứu còn chưa đầy đủ, toàn diện.

+ Không có nhiều thông tin kỹ thuật về sản phẩm. + Không có nhiều thông tin kỹ thuật về sản phẩm.

- Cơ hội: - Cơ hội:

+ Nhu cầu về lĩnh vực xây dựng ngày càng tăng. + Nhu cầu về lĩnh vực xây dựng ngày càng tăng.

+ Trên thị trường có ít sản phẩm tương tự với chất lượng cao. + Trên thị trường có ít sản phẩm tương tự với chất lượng cao.

+ Sản phẩm làm ra được các chủ đầu tư yêu thích. + Sản phẩm làm ra được các chủ đầu tư yêu thích. 

- Thách thức: - Thách thức:

+ Là lĩnh vực mới, ông T ít hoặc chưa có cơ hội tiếp xúc, tìm hiểu sâu. + Là lĩnh vực mới, ông T ít hoặc chưa có cơ hội tiếp xúc, tìm hiểu sâu.

+ Sản phẩm tốt nhưng chưa có chỗ đứng trên thị trường, ít phản hồi, đánh giá của khách hàng để tạo uy tín. + Sản phẩm tốt nhưng chưa có chỗ đứng trên thị trường, ít phản hồi, đánh giá của khách hàng để tạo uy tín.

Câu 13:  Nhận xét về năng lực kinh doanh của chủ thể trong trường hợp dưới đây

Bà H kinh doanh từ năm 16 tuổi và đã thành công trong ngành chế biến thuỷ sản. Bà mạnh dạn đầu tư xây dựng nhà máy hiện đại. Sản phẩm của doanh nghiệp không chỉ được tiêu thụ tại các siêu thị lớn, nhỏ mà còn cả hệ thống bán lẻ. Không chỉ tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, giá cả ổn định, bà còn tạo vốn cho ngư dân và các đơn vị liên kết phát triển. Bà tích cực hợp tác với các nhà khoa học để chuyển giao khoa học công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng. Bà rất quan tâm đến đời sống người lao động nữ. Bà đã được tặng nhiều bằng khen và danh hiệu vì những đóng góp của mình.

Trả lời:

Năng lực kinh doanh của bà H:

- Năng lực lãnh đạo:  - Năng lực lãnh đạo: 

+ Có định hướng kinh doanh rõ ràng: Xây dựng nhà máy → Tiêu thụ tại các siêu thị lớn, nhỏ và bán lẻ → Tích cực hợp tác để chuyển giao khoa học công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng. + Có định hướng kinh doanh rõ ràng: Xây dựng nhà máy → Tiêu thụ tại các siêu thị lớn, nhỏ và bán lẻ → Tích cực hợp tác để chuyển giao khoa học công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng.

+ Năng động, biết nắm bắt thời cơ: Kinh doanh từ năm 16 tuổi, có  + Năng động, biết nắm bắt thời cơ: Kinh doanh từ năm 16 tuổi, có thành công trong ngành chế biến thuỷ sản.

- Năng lực quản lí: tổ chức, xây dựng các mối quan hệ - Năng lực quản lí: tổ chức, xây dựng các mối quan hệ

+ Giữa doanh nghiệp với ngư dân và các đơn vị liên kết. + Giữa doanh nghiệp với ngư dân và các đơn vị liên kết.

+ Giữa bản thân bà H với các nhà khoa học. + Giữa bản thân bà H với các nhà khoa học.

- Năng lực chuyên môn: kinh doanh từ sớm, có nhiều kinh nghiệm về ngành nghề được tích luỹ trong thời gian dài. - Năng lực chuyên môn: kinh doanh từ sớm, có nhiều kinh nghiệm về ngành nghề được tích luỹ trong thời gian dài.

- Năng lực học tập, tích luỹ kiến thức,…: Bà H tích cực hợp tác với các nhà khoa học để chuyển giao khoa học công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng. - Năng lực học tập, tích luỹ kiến thức,…: Bà H tích cực hợp tác với các nhà khoa học để chuyển giao khoa học công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng.

Câu 14: Em hãy nhận xét, đánh giá về ý tưởng kinh doanh của chủ thể kinh tế sau:

Nhận thấy ống hút nhựa được sử dụng rất nhiều, làm gia tăng nhiễm môi trường, anh V có ý tưởng thay thế ống hút nhựa bằng các nguyên liệu thân thiện với môi trường. Anh bắt đầu nghiên cứu cách làm ống hút từ thân cây sậy ở quê hương của mình. Vì đây là công việc khá mới mẻ với người dân địa phương nên anh phải hướng dẫn chi tiết. Các loại máy móc lại chưa có trên thị trường nên anh V phải tự chế máy cắt, máy vệ sinh ống hút. Sản phẩm ống hút từ cây sậy của anh rất được khách hàng yêu thích. Anh tiếp tục triển khai ống hút tre, ống hút giấy để đa dạng hoá sản phẩm cạnh tranh với ống hút nhựa. Nhờ các ý tưởng sáng tạo, đổi mới sản phẩm, doanh nghiệp của anh đạt được nhiều thành tựu to lớn, góp phần vào sự phát triển kinh tế và xã hội tại địa phương.

 Trả lời:

Ý tưởng kinh doanh của anh V rất sáng tạo, độc đáo, có tính đột phá và đem lại nhiều ý nghĩa cho bản thân anh, gia đình và xã hội: 

- Mang lại thu nhập cho bản thân, tạo công ăn việc làm cho bà con địa phương. - Mang lại thu nhập cho bản thân, tạo công ăn việc làm cho bà con địa phương.

- Góp phần vào sự phát triển kinh tế và xã hội tại địa phương. - Góp phần vào sự phát triển kinh tế và xã hội tại địa phương.

- Đóng vai trò tích cực trong công cuộc bảo vệ môi trường, ứng dụng các nguyên liệu tự nhiên, thân thiện vào đời sống. - Đóng vai trò tích cực trong công cuộc bảo vệ môi trường, ứng dụng các nguyên liệu tự nhiên, thân thiện vào đời sống.

Câu 15: Giải thích về tầm quan trọng của việc xác định, đánh giá cơ hội kinh doanh trong trường hợp sau

Công ty A có kế hoạch ra mắt sản phẩm mới. Để xác định, đánh giá được cơ hội kinh doanh, công ty đã giới thiệu và cho khách hàng trải nghiệm một số tính năng của sản phẩm. Phản hồi của khách hàng sẽ giúp công ty xây dựng được những ý tưởng có tính vượt trội, tạo ra lợi thế cho kinh doanh. Công ty A còn yêu cầu nhân viên nghiên cứu hoạt động ra mắt sản phẩm của các doanh nghiệp khác nhằm học hỏi những ý tưởng độc đáo. Nhờ có những định hướng đúng đắn, cụ thể, cách thức tổ chức, quản lý chặt chẽ, có hệ thống,... Công ty A đã thành công với sản phẩm mới.

 Trả lời:

Tầm quan trọng của việc xác định, đánh giá cơ hội kinh doanh: 

-  - Có vai trò phân tích, sàng học những yếu tố hội tụ đầy đủ các tiêu chuẩn về tính bền vững, hấp dẫn, thời điểm phù hợp,…:

+  + Giới thiệu và cho khách hàng trải nghiệm một số tính năng của sản phẩm → Nhận phản hồi của khách hàng để xây dựng những ý tưởng có tính vượt trội, nhiều ưu thế.

+ Nghiên cứu hoạt động ra mắt sản phẩm của các doanh nghiệp khác → Học hỏi ý tưởng độc đáo. + Nghiên cứu hoạt động ra mắt sản phẩm của các doanh nghiệp khác → Học hỏi ý tưởng độc đáo.

=> Giúp công ty A nắm bắt, tận dụng được những điều kiện, hoàn cảnh thuận lợi để thực hiện mục tiêu kinh doanh. 

=> Điều kiện tất yếu để doanh nghiệp có những bước phát triển mạnh mẽ, dẫn đến sự thành công của sản phẩm mới.

Câu 16: Đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi:

Nhà chị P có 2 sào vườn chuyên trồng rau và cây ăn quả, chị có ý định kết hợp trồng trọt với chăn nuôi theo mô hình kinh tế tuần hoàn, tận dụng phế, phụ phẩm trồng trọt làm thức ăn chăn nuôi; chất thải chăn nuôi lại trở thành phân bón hữu cơ cho cây trồng góp phần giảm chi phí đầu vào, nâng cao giá trị sản xuất. Chị được một người thân gợi ý cho một số phương án:

- Kết hợp trồng rau, cây ăn quả với chăn nuôi lợn. - Kết hợp trồng rau, cây ăn quả với chăn nuôi lợn.

- Kết hợp trồng rau, cây ăn quả với chăn nuôi lợn và ngan. - Kết hợp trồng rau, cây ăn quả với chăn nuôi lợn và ngan.

- Kết hợp trồng rau, cây ăn quả với chăn nuôi gà. - Kết hợp trồng rau, cây ăn quả với chăn nuôi gà.

Với một số vốn rất ít ỏi, chị đang băn khoăn, chưa biết nên chọn phương án nào cho phù hợp.

Theo em, chị P nên chọn phương án nào cho phù hợp? Vì sao?

Trả lời:

- Theo em, chị P nên lựa chọn phương án: kết hợp trồng rau, cây ăn quả với chăn nuôi gà. Vì: nguồn vốn của chị P ít, do đó, chị cần cân nhắc, tính toán chi phí đầu vào sản xuất sao cho hợp lí. Cụ thể: - Theo em, chị P nên lựa chọn phương án: kết hợp trồng rau, cây ăn quả với chăn nuôi gà. Vì: nguồn vốn của chị P ít, do đó, chị cần cân nhắc, tính toán chi phí đầu vào sản xuất sao cho hợp lí. Cụ thể:

 + Nếu nuôi lợn:

▪ Giá lợn giống tương đối cao, dao động trong khoảng từ 1,5 đến 2,5 triệu đồng/ con giống (tùy thời điểm và giống lợn).

▪ Khi nuôi lợn, chị P cần đầu tư hệ thống chuồng trại với quy mô lớn.

▪ Về thức ăn, bên cạnh các phế, phụ phẩm từ trồng trọt, chị P cũng cần đầu tư thêm các loại cám (có thể là cám công nghiệp hoặc các sản phẩm khác, như: ngô, khoai,…) với lượng lớn.

▪ Thời gian xuất chuồng, bán ra thị trường cũng khá dài (trung bình khoảng 4 - 6 tháng).

 + Nếu nuôi gà:

▪ Giá gà giống dao động trong khoảng từ 10 đến 25 ngàn đồng/ con giống (tùy thời điểm và giống gà);

▪ Hệ thống chuồng trại không cần quá phức tạp;

▪ Về thức ăn, có thể tận dụng tốt phế, phụ phẩm từ trồng trọt; cỏ trong vườn và bổ sung thêm một chút thức ăn khác (số lượng không cần nhiều như nuôi lợn);

▪ Thời gian xuất chuồng của gà ngắn hơn nuôi lợn (khoảng từ 3 - 4 tháng), nên chị P có khả năng quay vòng vốn nhanh.

Câu 17: Nhận xét ý tưởng kinh doanh chị D

Chị D là sinh viên đang học ngành Công nghệ sinh học. Nhà chị có một cái sân nhỏ sau nhà. Năm học thứ ba, thấy nhiều bạn sinh viên trong trường thích chơi cây cảnh mini nhưng khu vực quanh trường chưa có ai kinh doanh mặt hàng này, chị liền nảy sinh ý tưởng kinh doanh.

Chị suy nghĩ và xây dựng ý tưởng kinh doanh cây cảnh mini: tận dụng mảnh sân của gia đình và phát huy những kiến thức, kĩ năng đã học về cấy, ghép cây cảnh mini như sen đá, xương rồng, lưỡi hổ, dương xỉ,... Chị cũng có thể nhờ thầy cô hướng dẫn cách lai ghép thành những giống cây mới lạ, trồng vào những chiếc cốc, chậu nhỏ xinh xắn, kết hợp với các phụ kiện tiểu cảnh, làm thành những chậu cây độc đáo để các bạn sinh viên có thể mua về trang trí bàn học, tủ sách hay làm quà tặng cho bạn bè. Với những bạn muốn mua những chậu nhỏ, đất, cây giống, hạt giống, viên đá cuội trang trí,... để tự tay trồng, chăm bón, sắp xếp chậu cây theo ý thích, chị sẽ tiếp tục bổ sung các mặt hàng này để đáp ứng. Chị thấy vui vì ý tưởng kinh doanh này tuy chỉ là mô hình nhỏ lẻ nhưng có thể mang lại những khoản thu nhập cho bản thân và mang niềm vui, tình yêu cây cỏ đến với các bạn sinh viên.

Trả lời:

- Ý tưởng kinh doanh của chị D: - Ý tưởng kinh doanh của chị D:

+ Độc đáo, sáng tạo; + Độc đáo, sáng tạo;

+ Đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. + Đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của khách hàng.

+ Phù hợp với các nguồn lực sẵn có của chị D. Các nguồn lực này bao gồm: kiến thức và kĩ năng chuyên môn của ngành công nghệ sinh học; nơi sản xuất là mảnh vườn của gia đình; nguồn khách hàng sẵn có và rất dồi dào là các bạn sinh viên trong trường (sau này có thể mở rộng thêm các đối tượng khách hàng khác); thị trường ít có đối thủ cạnh tranh vì khu vực quanh trường chưa có ai kinh doanh mặt hàng này. + Phù hợp với các nguồn lực sẵn có của chị D. Các nguồn lực này bao gồm: kiến thức và kĩ năng chuyên môn của ngành công nghệ sinh học; nơi sản xuất là mảnh vườn của gia đình; nguồn khách hàng sẵn có và rất dồi dào là các bạn sinh viên trong trường (sau này có thể mở rộng thêm các đối tượng khách hàng khác); thị trường ít có đối thủ cạnh tranh vì khu vực quanh trường chưa có ai kinh doanh mặt hàng này.

+ Ý tưởng kinh doanh này đã mang lại cho chị D một khoản thu nhập để trang trải, cải thiện cuộc sống đồng thời, mang niềm vui và tình yêu cây cỏ đến với các bạn sinh viên. + Ý tưởng kinh doanh này đã mang lại cho chị D một khoản thu nhập để trang trải, cải thiện cuộc sống đồng thời, mang niềm vui và tình yêu cây cỏ đến với các bạn sinh viên.

Câu 18: Ý tưởng của anh C bắt nguồn từ cơ hội bên ngoài nào

Anh C là chuyên viên phòng kinh doanh của một công ty văn phòng phẩm. Gần nhà anh mới khánh thành trường phổ thông liên cấp. Anh C liền có ý tưởng sẽ mở cửa hàng kinh doanh văn phòng phẩm tại nhà.

Trả lời:

 - Cơ hội bên ngoài: mới có một trường phổ thông liên cấp được mở ra ở gần nhà anh C

Câu 19: Ý tưởng kinh doanh bắt nguồn từ đâu

Trả lời:

- Các nguồn giúp tạo ý tưởng kinh doanh: - Các nguồn giúp tạo ý tưởng kinh doanh:

+ Lợi thế nội tại: xuất phát từ đam mê, hiểu biết, khả năng huy động các nguồn lực,... của chủ thể kinh doanh. + Lợi thế nội tại: xuất phát từ đam mê, hiểu biết, khả năng huy động các nguồn lực,... của chủ thể kinh doanh.

+ Cơ hội bên ngoài: bắt nguồn từ một nhu cầu mới chưa được đáp ứng, lợi thế cạnh tranh, thuận lợi về vị trí triển khai hay thuận lợi từ một chính sách vĩ mô,... + Cơ hội bên ngoài: bắt nguồn từ một nhu cầu mới chưa được đáp ứng, lợi thế cạnh tranh, thuận lợi về vị trí triển khai hay thuận lợi từ một chính sách vĩ mô,...

Câu 20: Phân tích điều kiện thuận lợi đối với việc kinh doanh của chị D

Sau khi xây dựng ý tưởng kinh doanh, chị D xác định đây là cơ hội kinh doanh vì hoạt động kinh doanh này có tính bền vững; đáp ứng nhu cầu lành mạnh và ngày càng lớn của sinh viên; có thể duy trì lâu dài vi dựa trên nguồn lực sẵn có và năng lực chuyên môn của bản thân; có thể mang lại lợi nhuận và đây cũng là thời điểm chị có đủ điều kiện về vốn, kinh nghiệm để thực hiện kinh doanh. Tuy nhiên, chị cũng cần trọng đánh giá cơ hội này trên cơ sở xem xét điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong việc thực hiện ý tưởng kinh doanh này để đưa ra quyết định kinh doanh.

Trả lời:

- Những điều kiện thuận lợi đối với công việc kinh doanh cây cảnh mini của chị D là: - Những điều kiện thuận lợi đối với công việc kinh doanh cây cảnh mini của chị D là:

+ Nhu cầu chơi cây cạnh mini của các bạn sinh viên ngày càng lớn => do đó, hoạt động kinh doanh này có tính bền vững. + Nhu cầu chơi cây cạnh mini của các bạn sinh viên ngày càng lớn => do đó, hoạt động kinh doanh này có tính bền vững.

+ Chị D đã có kiến thức và kĩ năng chuyên môn, gia đình chị D lại có mảnh vườn để chị D thực hiện ý tưởng sản xuất => do đó, hoạt động kinh doanh này có thể duy trì lâu dài. + Chị D đã có kiến thức và kĩ năng chuyên môn, gia đình chị D lại có mảnh vườn để chị D thực hiện ý tưởng sản xuất => do đó, hoạt động kinh doanh này có thể duy trì lâu dài.

+ Chị D đã có một nguồn vốn nhất định, có kinh nghiệm => do đó, hoạt động kinh doanh này có thể mang lại lợi nhuận cho chị. + Chị D đã có một nguồn vốn nhất định, có kinh nghiệm => do đó, hoạt động kinh doanh này có thể mang lại lợi nhuận cho chị.

+ Khu vực xung quanh trường chưa có ai bán mặt hàng cây cảnh mini, chị D hầu như không có đối thủ cạnh tranh => do đó, đây là thời điểm kinh doanh phù hợp. + Khu vực xung quanh trường chưa có ai bán mặt hàng cây cảnh mini, chị D hầu như không có đối thủ cạnh tranh => do đó, đây là thời điểm kinh doanh phù hợp.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Kinh tế pháp luật 11 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay