Câu hỏi tự luận Kinh tế pháp luật 11 kết nối tri thức bài 10: Bình đẳng giới trong các lĩnh vực

Bộ câu hỏi tự luận  kinh tế pháp luật 11 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận bài 10: Bình đẳng giới trong các lĩnh vực. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Kinh tế pháp luật 11 kết nối tri thức.

BÀI 10: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG CÁC LĨNH VỰC

(16 câu)

 

1. NHẬN BIẾT (4 câu)

Câu 1: Bình đẳng giới là gì? Bình đẳng giới được thể hiện qua những lĩnh vực nào?

Trả lời:

- Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.

- Bình đẳng giới được thể hiện qua các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, gia đình.

Câu 2: Nêu biểu hiện của bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị, kinh tế?

Trả lời

- Trong lĩnh vực chính trị, nam, nữ bình đẳng trong:

+ Tham gia quản lí nhà nước, tham gia hoạt động xã hội.

+ Việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của các tổ chức khác.

- Trong lĩnh vực kinh tế, nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lí doanh nghiệp, tiệp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường,...

Câu 3: Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động, giáo dục và đào tạo được thể hiện như thế nào?

Trả lời:

- Trong lĩnh vực lao động:

+ Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng.

+ Được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác,...

- Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, nam, nữ binh đẳng về:

+ Độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng.

+ Việc lựa chọn ngành, nghề học tập, đào tạo.

+ Việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách vẻ giáo dục, đào tạo,...

Câu 4: Hãy cho biết quyền bình đẳng giới của công dân trong gia đình được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời

- Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình.

- Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.

- Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình;...

 

2. THÔNG HIỂU (3 câu)

Câu 1: Nêu một số biện pháp góp phần thúc đẩy bình đẳng giới? Cho ví dụ.

Trả lời:

- Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới:

+ Bảo đảm tỉ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan nhà nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.

+ Đào tạo, bởi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động,... không bị coi là phân biệt đối xử về giới.

- Ví dụ: Luật lao động quy định lao động nữ được nghỉ 30 phút/ngày (trong thời kỳ kinh nguyệt) và 60 phút/ngày (trong thời kỳ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng). Những quy định này giúp bảo vệ sức khoẻ, khả năng sinh sản tự nhiên, đảm bảo cho phụ nữ có thêm thời gian vệ sinh và cho con bú.

Câu 2: Theo em, bình đẳng giới có ý nghĩa gì đối với đời sống của con người và xã hội?

Trả lời:

Ý nghĩa của bình đẳng giới đối với đời sống con người và xã hội:

- Bảo đảm cho nam, nữ có cơ hội cùng có tiếng nói chung, cùng tham gia và có vị trí, vai trò ngang nhau trong việc quyết định các vấn đề chung của đất nước, địa phương, cơ quan, tổ chức cũng như mỗi gia đình,

- Mang lại những thay đổi tích cực trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, giáo dục, chăm sóc sức khoẻ và các lĩnh vực khác của xã hội.

Câu 3: So sánh việc thể hiện quyền bình đẳng giới trong xã hội xưa và nay qua các phương diện: tính cách, học vấn, quyền lợi?

Trả lời:

 

Phụ nữ trong xã hội xưa

Phụ nữ trong xã hội ngày nay

Tính cách

Cam chịu, hi sinh, tận tâm vì gia đình chồng, theo chồng

Năng động, phóng khoáng, mạnh mẽ, tự do thể hiện bản thân

Học vấn

Không được đi học, không biết chữ

- Được tham gia đầy đủ các chương trình giáo dục

- Nhiều người đạt thành tích cao, được xã hội tôn trọng, nể phục

Quyền lợi

Không được tôn trọng, bảo vệ, không có tiếng nói trong xã hội

- Bình đẳng với nam giới, được pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích

- Tự do, độc lập về tài chính, lối sống, không phụ thuộc vào người khác

 

3. VẬN DỤNG (8 câu)

Câu 1: Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây?

  1. Bình đẳng giới là nam, nữ ngang bằng nhau về mọi mặt trong đời sống xã hội.
  2. Chăm sóc con cái trước hết là trách nhiệm của người mẹ.
  3. Số lượng lãnh đạo nữ trong các cơ quan nhà nước bị giới hạn.
  4. Lao động nữ có những quy định ưu tiên trên cơ sở đặc điểm giới.

Trả lời:

  1. Đồng tình vì bình đẳng giới là việc nam nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực cũng như thụ thưởng thành quả chung của sự phát triển đó.
  2. Không đồng tình vì vợ chồng có nghĩa vụ ngang nhau trong việc chăm sóc, giáo dục con cái, không chỉ riêng người mẹ.
  3. Đồng tình vì vẫn còn nhiều cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương không có đại diện nữ giới trong ban lãnh đạo.
  4. Đồng tình vì những quy định ưu tiên đó nhằm mục tiêu đảm bảo sức khỏe, khả năng mang thai, sinh con tự nhiên của người phụ nữ.

Câu 2: Em hãy cho biết hành vi nào dưới đây vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật?

  1. Công ty X buộc chị M thôi việc trong thời gian đang nuôi con tám tháng tuổi.
  2. Chính sách miễn giảm học phí của Nhà nước đã tạo điều kiện giúp đỡ nhiều học sinh có hoàn cảnh khó khăn được đến trường.
  3. Tòa án nhân dân tỉnh T xét xử vụ án kinh tế trong tỉnh, không phụ thuộc vào người bị xét xử là cán bộ hay nhân viên.
  4. Công ty K đã xếp anh M được hưởng hưởng mức lương cao hơn anh N mực dù vị trí công việc, trình độ, kinh nghiệm của cả hai giống nhau, mà không có thỏa thuận lao động tập thể.

Trả lời:

  1. Hành động vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật vì dù đang nuôi con nhỏ, chị M cũng có quyền được bảo vệ và được đối xử công bằng trong công việc, tránh bị phân biệt đối xử vì lí do gia đình.
  2. Hành động thể hiện quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật vì chính sách này của Nhà nước đã tạo điều kiện cho các học sinh có hoàn cảnh khó khăn được tiếp cận với giáo dục.
  3. Hành động thể hiện quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật vì Tòa án nhân dân tỉnh T đã tiến hành điều tra không phân biệt đối tượng bị xét xử ở địa vị xã hội, chức vụ nghề nghiệp nào.
  4. Hành động vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật vì đã thiên vị anh M, đối xử thiếu công bằng với anh N. Hơn nữa, công ty K không có quyền thay đổi mức lương của hai anh khi không có bất kì thoả thuận tập thể nào.

Câu 3: Em hãy đánh giá hành vi của các nhân vật trong từng trường hợp dưới đây

  1. Bạn A (nữ, học sinh lớp 11) có ước mơ trở thành kĩ sư cơ khí và dự định sau này sẽ thi vào Khoa Cơ khí của Trường Đại học D. Biết được điều đó, B (bạn nam cũng lớp) cho rằng nghề đó chỉ dành cho nam giới hoàn toàn không phù hợp với nữ giới. Tuy nhiên, bạn A vẫn quyết tâm thực hiện ước mơ của mình. Sau đó bạn A đã thì đậu, trở thành sinh viên Trường Đại học D.
  2. Anh D có vợ là chị B. Chị làm việc tại Công ty X, công việc khá bận rộn. Bên cạnh đó, chị còn phải chăm lo cho gia đình. Thấy vậy anh D bàn bạc với vợ sẽ sắp xếp công việc để có thời gian cùng chị chăm sóc gia đình, giúp chị có thêm thời gian phát triển sự nghiệp. Chị rất mừng vì anh D đã không ngại định kiến xã hội để đỡ đần công việc gia đình. Nhờ vậy, hai vợ chồng càng yêu thương nhau hơn, gia đình thêm ấm êm, hạnh phúc.

Trả lời:

  1. Hành động của bạn A rất đáng khích lệ, cổ vũ vì nó đã thể hiện quyết tâm theo đuổi ước mơ, không để định kiến xã hội, sự phân biệt giới tính hay ý kiến trái ngược của người khác (bạn B) ảnh hưởng.
  2. Việc làm của anh D là rất đáng khen ngợi vì anh đã không ngại chia sẻ công việc gia đình cùng vợ, giúp chị có thêm thời gian phát triển sự nghiệp. Đồng thời hành động của anh cũng tạo ra sự bình đẳng giữa hai vợ chồng để gìn giữ hạnh phúc gia đình.

à Anh D là người đàn ông chững chạc, đảm đang và có trách nhiệm với gia đình.

Câu 4: Chi hội Phụ nữ khu phố M tổ chức nói chuyện về chủ đề “vai trò của phụ nữ hiện nay”. Sau khi tham gia, mọi người đã biết bình đẳng giới có ý nghĩa quan trọng đối với xã hội. Đây là động lực để xã hội phát triển bến vững, hướng tới công bằng - dân chủ - văn minh. Ngoài ra, bình đẳng giới không chỉ giải phóng phụ nữ nhất là trong lao động, gia đình mà còn giải phóng nam giới khỏi định kiến xã hội.

  1. Em có nhận xét gì về nhận định “Bình đẳng giới không chỉ giảiphóng phụ nữ mà còn giảii phóng đàn ông khỏi gánh nặng định kiến xã hội”?
  2. Em có suy nghĩ gì về việc làm của Chi hội Phụ nữ khu phố M trong trường hợp trên?

 Trả lời:

  1. Nhận định trên là hoàn toàn đúng đắn vì:

- Bình đẳng giới không chỉ là vấn đề của phụ nữ mà còn là vấn đề của cả xã hội.

- Khi giới tính được coi trọng một cách công bằng, nam giới cũng sẽ được giải phóng khỏi áp lực và định kiến mà xã hội đặt lên vai họ.

à Quan niệm về bình đẳng giới không chỉ có vai trò đối với phụ nữ mà còn cho tất cả các giới.

  1. Việc chi hội phụ nữ khu phố M tổ chức nói chuyện và trao đổi về vai trò của phụ nữ hiện nay là một hoạt động đáng hoan nghênh:

- Họ đã đưa ra nhận thức về bình đẳng giới và tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển của xã hội.

- Những hoạt động như vậy sẽ góp phần tạo dựng một xã hội văn minh, công bằng và dân chủ.

Câu 5:  Gần đây, không khí gia đình bà A rất nặng nề vì chồng bà muốn con gái lớn (hiện đang học lớp 11) nghỉ học. Bà A tâm sự chuyện này với bà C. Bà cho biếu, chống bà quan niệm con trai mới cần học nhiều, còn con gái thì không. Biết chuyện, bà C đã vận động Hội Phụ nữ và Hội Nông dân tác động đến chồng bà A. Ông dần thay đổi suy nghĩ, không ép con gái phải nghỉ học. Nhờ vậy, bình đẳng giới trong giáo dục tại gia đình bà A được đảm bảo.

  1. Em có nhận xét gì về quan điểm của chồng bà A?
  2. Theo em mọi nguời cần hành động như thế nào để thúc đẩy bình đẳng giới trong xã hội?

Trả lời:

  1. Quan điểm của chồng của bà A là định kiến lạc hậu, thể hiện sự thiếu bình đẳng giữa con trai với con gái.

- Con cái dù ở giới tính nào cũng cần được đào tạo và học hành để phát triển năng lực của mình.

- Bình đẳng giới trong giáo dục là một vấn đề rất quan trọng, cần được thực hiện một cách thấu đáo.

  1. Để thúc đẩy bình đẳng giới trong xã hội, chúng ta cần phải:

- Tuyên truyền nhận thức về sự đánh giá bình đẳng giữa nam và nữ.

- Đào tạo và tăng cường thay đổi quan điểm, định kiến xã hội bằng việc tổ chức các buổi toạ đàm, chia sẻ, lắng nghe ý kiến,…

- Thực hiện các chính sách để bảo vệ quyền lợi của phụ nữ.

- Nâng cao vai trò của chính phủ, các tổ chức xã hội và nhà trường trong việc giảng dạy, giáo dục nâng cao nhận thức và thúc đẩy bình đẳng giới cho học sinh, sinh viên.

Câu 6: Thực hiện chính sách bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, xã M đã tổ chức các lớp dạy nghề thêu cho phụ nữ trên địa bàn và mây tre, đan lát cho nam giới. Nhờ hoạt động này, người dân xã M có thêm công việc mới, tận dụng thời gian rảnh rỗi để tăng thêm thu nhập. Theo em, việc làm của xã M có phải là biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo không? Vì sao?

Trả lời:

Việc làm của xã M là biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo vì:

- Đã tổ chức các lớp dạy nghề phù hợp với từng đối tượng: phụ nữ học thêu, nam giới học mây tre, đan lát ®  Loại bỏ rào cản đối với nữ giới, giúp họ tự tin, mạnh dạn khi tham gia các khoá đào tạo nghề.

- Gián tiếp tạo ra công ăn việc làm, đảm bảo phụ nữ cũng có khả năng tạo ra thu nhập, không bị lệ thuộc vào người khác.

Câu 7: Nhằm bảo đảm bình đẳng giới trong lao động, công ty Y đã tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho lao dộng và quy định về tỉ lệ nam, nữ lao động được tuyển dụng. Ngoài ra, doanh nghiệp còn thực hiện tốt các chính sách đảm bảo quyèn lợi cho lao động nữ về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, chế độ thai sản, điều kiện lao động, an toàn lao dộng và các chế độ phúc lợi khác đối với lao động nữ. Em có suy nghĩ gì về việc làm của công ty Y.

Trả lời:

Công ty Y đã tích cực áp dụng những chính sách nghiêm túc để đảm bảo quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bằng cách:

- Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho lao động và quy định về tỉ lệ nam, nữ lao động được tuyển dụng.

- Thực hiện tốt các chính sách đảm bảo quyền lợi cho lao động nữ về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, chế độ thai sản, điều kiện lao động, an toàn lao dộng và các chế độ phúc lợi khác đối với lao động nữ.

à Cho thấy sự quan tâm, thấu hiểu của công ty đối với quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động.

Câu 8: Gia đình anh T và chị M có ba người con. Ngoài việc lao động kiếm thu nhập cho gia đình, chị M còn phải một mình chăm sóc các con, quán xuyến công việc nhà. Biết được thông tin, Hội Liên hiệp Phụ nữ xã đã cử cán bộ đến vận động anh T chia sẻ công việc gia đình cùng vợ. Qua công tác tuyên truyền, anh T đã hiểu về bình đẳng giới trong gia đình giới trong gia đình, chủ động chia sẻ công việc với chị M.

Em có suy nghĩ gì về việc làm của anh T? Việc làm của hội Liên hiệp phụ nữ xã có được coi là biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không? Vì sao?

Trả lời:

- Việc làm của anh T cho thấy sự chủ động, tư duy tiến bộ, sẵn sàng tìm hiểu và thể hiện bình đẳng giới bằng cách giúp đỡ chị M trong các công việc gia đình.

- Việc làm của hội Liên hiệp phụ nữ xã là biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới vì nhờ công tác tuyên truyền của họ, anh T đã có những thay đổi trong suy nghĩ và nhận thức để chia sẻ công việc gia đình cùng vợ, góp phần giữ gìn hạnh phúc gia đình.

 

4. VẬN DỤNG CAO (1 câu)

Câu 1: Viết một bức thư ngắn thể hiện quan điểm của em về bình đẳng giới với bạn bè quốc tế.

Trả lời:

Xin chào các bạn. Mình là C, đến từ đất nước Việt Nam.

Mình muốn chia sẻ với các bạn quan điểm của mình về bình đẳng giới. Bình đẳng giới là một giá trị cực kỳ quan trọng đối với sự tiến bộ và phát triển của một xã hội. Điều này đòi hỏi chúng ta phải phản đối công bằng và trung thực với tất cả mọi người, bất kể giới tính, thân hình, khẩu vị hay bất kỳ đặc điểm nào khác.

Mình tin rằng việc tôn trọng và đề cao bình đẳng giới là sự sống còn của một xã hội, nơi mà mọi cá nhân được phát triển toàn diện và bình đẳng cơ hội trước mọi thức thức trong cuộc sống. Mình cảm thấy rất tự hào khi được sống trong một thế giới đang dần giảm bớt sự phân biệt đối xử giữa nam và nữ.

Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều công việc và nỗ lực cần được thực hiện để đạt được một thế giới bình đẳng hoàn hảo hơn. Mình mong muốn được thảo luận và cùng các bạn tìm ra những giải pháp hiệu quả cho vấn đề này .

Cảm ơn các bạn đã dành thời gian để đọc thư của mình.

=> Giáo án kinh tế pháp luật 11 kết nối bài 10: Bình đẳng giới trong các lĩnh vực

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Kinh tế pháp luật 11 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay