Câu hỏi tự luận Ngữ văn 11 kết nối tri thức bài 6: Biện pháp tu từ lặp cấu trúc, biện pháp tư từ đối

Bộ câu hỏi tự luận  Ngữ văn 11 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận bài 6: Biện pháp tu từ lặp cấu trúc, biện pháp tư từ đối . Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học  Ngữ văn 11 kết nối tri thức

Xem: => Giáo án ngữ văn 11 kết nối tri thức

BÀI 6: NGUYỄN DU – “NHỮNG ĐIỀU TRÔNG THẤY MÀ ĐAU ĐỚN LÒNG”

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: BIỆN PHÁP TU TỪ LẶP CẤU TRÚC, BIỆN PHÁP TU TỪ ĐỐI
(15 câu)

1. NHẬN BIẾT (5 câu)

Câu 1: Hãy nêu tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc.

Trả lời:

- Biện pháp tu từ lặp cấu trúc được sử dụng phổ biến trong văn bản văn học, nhất là trong thơ.

- Tạo nên ấn tượng đặc biệt về nhịp điệu của đoạn thơ, đoạn văn và làm nổi bật nội dung mà tác giả muốn nhất mạnh.

Câu 2: Hãy nêu tác dụng của biện pháp tu từ đối.

Trả lời:

- Biện pháp tu từ đối được sử dụng phổ biến trong văn bản văn học, có tác dụng tạo nên vẻ đẹp cân xứng, hài hòa cho lời thơ, câu văn.

 

Câu 3: Xác định biện pháp lặp cấu trúc trong những câu dưới đây.

  1. “Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai tốt của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến. Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa”.
  2. “Nước Việt Nam là một. Dân tộc Việt Nam là một”

“Trời xanh đây là của chúng ta

  Núi rừng đây là của chúng ta”

 Trả lời:

  1. “Trường học của chúng ta…”
  2. …là một
  3. …là của chúng ta

Câu 4: Xác định biện pháp tu từ trong những câu dưới đây

  1. Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ

Người khôn người đến chốn lao xao

  1. Gần mực thì đen gần đèn thì sáng
  2. Khăn thương nhớ ai, khăn rơi xuống đất

Khăn thương nhớ ai, khăn vắt lên vai

Khăn thương nhớ ai, khăn chùi nước mắt

  1. Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa…Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.

Trả lời:

  1. Biện pháp tu từ đối “ta dại” >< “người khôn”, “tìm nới vắng vẻ” >< “đến chốn lao xao”.
  2. Biện pháp tu từ đối “mực” >< “đèn”, “đen” >< “sáng”.
  3. Biện pháp tu từ điệp cấu trúc “khăn thương nhớ ai”
  4. Biện pháp tu từ điệp cấu trúc “Sự thật là …”

 

Câu 5: Tìm các câu cao dao, thành ngữ hoặc tục ngữ có sử dụng phép đối

Trả lời:

Căng da bụng, chùng da mắt.

Nhanh chân thì được, chậm chân thì trượt.

Đất có chỗ bồi chỗ lở, ngựa có con dở con hay.

Ăn mặn nói hay hơn ăn chay nói dối.

2. THÔNG HIỂU (5 câu)

Câu 1: Xác định kiểu đối trong các câu dưới đây

  1. Chén rượu hương đưa say lại tỉnh

Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn

(Hồ Xuân Hương)

  1. Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng
  2. Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ

Người khôn người đến chốn lao xao

Trả lời:

  1. Đối trong một cặp câu “say” >< “tỉnh”, “khuyết” >< “tròn”
  2. Đối giữa hai vế câu
  3. Đối trong một cặp câu “ta dại” >< “người khôn”, “tìm nới vắng vẻ” >< “đến chốn lao xao”.

Câu 2: Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đối được sử dụng trong những câu dưới đây.

  1. Khúc sông bên lở bên bồi

Bên lở thì đục, bên bồi thì trong.

(Ca dao)

  1. Tuần trăng khuyết, đĩa dầu hao

Mặt tơ tưởng mặt, lòng ngao ngán lòng.

  1. Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung;

Chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ.

Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm;

tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó.

(Nguyễn Đình Chiểu, Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc)

Trả lời:

  1. Phép đối “lở” >< “bồi”, “đục” >< “trong” diễn tả sự tương phản giữa bên lở và bên bồi của một khúc sông.
  2. Phép đối có tác dụng làm tăng mức độ của đêm khuya và trạng thái nhớ thương, buồn bã trong lòng người xa cách.
  3. Phép đối có ở từng cặp câu văn tế ; ở mỗi cặp, diễn tả sự đối lập giữa công việc làm ruộng quen thuộc hằng ngày với việc quân cơ chiến trận xa lạ đối với người nông dân Cần Giuộc.

Câu 3: Chỉ rõ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đối được sử dụng trong những câu dưới đây.

“Vân xem trang trọng khác vời.

Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.

Hoa cười ngọc thốt đoan trang.

Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.”

( Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du )

Trả lời:

Ta thấy trong đoạn thơ trên có các từ đối gồm: Khuôn trăng >< nét ngài, đầy đặn >< nở nang, hoa >< ngọc, cười >< thốt, mây >< tuyết, thua >< nhường, nước tóc >< màu da.

=> Tác dụng nhấn mạnh, gợi tả vẻ đẹp của Thúy Vân, tạo sự hìa hòa vê fmawtj âm thanh.

Câu 4: Chỉ rõ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp cấu trúc được sử dụng trong đoạn thơ dưới đây

  1. Một bếp lửa chờn vờn sương sớm

Một bếp lửa ấp iu nồng đượm

Cháu thương bà biết mấy nắng mưa

  1. Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn tám mươi năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phía Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!

Trả lời:

  1. Điệp cấu trúc là “một bếp lửa” và được sử dụng để nói về nỗi nhớ của cháu về người bà và kỉ niệm bên bếp lửa ấm áp của tuổi thơ.
  2. Trong đoạn văn này, “một dân tộc” được điệp lại hai lần để khẳng định tinh thần quyết tâm chiến đấu vì tổ quốc, vì dân tộc và “phải được độc lập” để thể hiện ý chỉ kiến cường không chịu khuất phục để giành độc lập, loại bỏ kẻ xâm lược ra khỏi lãnh thổ nước ta.

Câu 5: Phép đối trong tục ngữ thường có tác dụng gì? Vì sao người ta không thể thay thế những từ trong đó.

Trả lời:

Phép đối trong câu tục ngữ thường phục vụ cho sự so sánh, đối chiếu để khẳng định những kinh nghiệm, những bài học về cuộc sống xã hội hay hiện tượng tự nhiên.

 

3. VẬN DỤNG (3 câu)

Câu 1: Theo em, phép điệp cấu trúc mang lại hiểu quả diễn đạt như thế nào?

Trả lời:

Phép điệp cấu trúc làm cho lập luận tăng tính thuyết phục, đạt được hiệu quả diễn đạt như mong muốn, tạo nên sự phong phú, uyển chuyển, sinh động cho câu văn.

 

Câu 2: Phân tích mục đích của tác giả khi sử dụng phép điệp cấu trúc trong đoạn văn dưới đây.

Nếu bạn không thể là một cây thông trên đỉnh đồi,

Hãy là một bụi rậm trong thung lũng, nhưng

Hãy là bụi rậm nhỏ nhắn nhưng rắn rỏi nhất quả đồi,

Hãy là một bụi cây nhỏ nếu bạn không thể là một cây lớn.

Nếu bạn không thể là một bụi cây, hãy là một bụi cỏ,

Làm cho con đường hạnh phúc hơn.

Nếu bạn không thể là một con cá muskie, hãy chỉ là một con cá vược,

Nhưng hãy là con cá vược nổi bật nhất trong hồ.

Tất cả chúng ta không thể là thuyền trưởng, nhưng có thể làm thủy thủ,

Có một thứ dành cho tất cả,

Có việc lớn và cũng có việc nhỏ,

Và việc nên làm chính là việc gần ta.

Nếu bạn không thể là quốc lộ, hãy là một con đường mòn nhỏ.

Nếu bạn không thể là mặt trời, hãy là một vì sao.

Điều quan trọng không nằm ở chỗ quy mô bạn thành hay bại,

Dù bạn là gì, hãy là cái tốt nhất.

(Douglas Mallock - “Dù bạn là gì đi nữa, hãy là cái tốt nhất”, sách Dám thất bại của Billi P.S. Lim, Nxb Trẻ, Hà Nội, 2005, tr. 136 – 137)

Trả lời:

Tác dụng của phép điệp cấu trúc: Nếu không thể là…hãy là…

Tạo nhịp điệu cho bài thơ đồng thời nhấn mạnh thông điệp tác giả muốn truyền tải. Nếu chúng ta không thể thành công lớn lao, vĩ đại thì hãy làm thật tốt những việc nhỏ bé xung quanh mình. Không quan trọng thành công chúng ta lớn đến đâu, chúng ta đạt được những thành tựu rực rỡ như thế nào nhưng phải làm hết sức và kết quả mang lại chính là kết quả tốt nhất.

 

Câu 3: Xác định và nêu tác dụng của biện pháp lặp cấu trúc trong đoạn văn sau.

“Vĩ đại, ngay từ khi ra đời, Đảng đã khơi đúng mạch nguồn của dân tộc Việt Nam! Vĩ đại, bởi lợi ích của Đảng không ngoài lợi ích của nhân dân và đất nước! Vĩ đại, bởi người Cộng sản chấp nhận hy sinh trước, hưởng thụ sau! Vĩ đại, bởi sự dũng cảm chỉ ra sai lầm, khiếm khuyết và thẳng thắn nhận trách nhiệm về mình, quyết tâm sửa chữa, khắc phục! Vĩ đại, bởi Đảng biết điều chỉnh, bổ sung kịp thời đường lối, chủ trương, chính sách hợp lòng dân – ý Đảng!...”.

(Trích Báo cáo viên)

Trả lời:

Biện pháp lặp cấu trúc của đoạn văn trên thể hiện ở từ “Vĩ đại, bởi”, bằng biện pháp này, tác giả lần lượt đã đưa ra các luận cứ để chứng minh cho kết luận: Đảng vĩ đại. Các luận cứ đó là: mục tiêu của Đảng vì lợi ích của nhân dân và đất nước, đảng viên hy sinh trước hưởng thụ sau, Đảng dũng cảm chỉ ra và thẳng thắn nhận, quyết tâm sửa chữa khuyết điểm, Đảng biết làm vừa lòng dân khi biết điều chỉnh, bổ sung đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp.

 

4. VẬN DỤNG CAO (2 câu)

Câu 1: Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về tình bạn trong đó có sử dụng phép đối, chỉ rõ phép đối đó.

Trả lời:

Tình bạn luôn là tình cảm vững chắc, nơi ta có thể tin tưởng chia sẻ những niềm vui hay nỗi buồn trong cuộc sống. Những tháng ngày bên bạn bè chắc sẽ là những tháng ngày đẹp nhất của mỗi người và ta sẽ mãi mãi không thể quên được. Đã là bạn bè với nhau, sẽ có những lúc cãi vả, có những lúc bất đồng ý kiến hay có những lúc giận nhau. Vào thời điểm ấy, hãy cố gắng bình tĩnh, giữ hòa khí nếu không thì sẽ dễ dàng mất đi một tình bạn đẹp mà chúng ta vun đắp bấy lâu. Ngoài ra, sẽ có những lúc đùa giỡn, có những khoảnh khắc hạnh phúc, có những giây phút mộng mơ. Chính những kỉ niệm, những khung bậc cảm xúc ấy giúp chúng ta hiểu được nhau hơn, thông cảm với nhau hơn. Một tình bạn thực sự đẹp khi nó được xuất phát từ tận trái tim mỗi người. Xin hãy trân trọng những tình bạn trong sáng mà mỗi người đang giữ, hãy biết quan tâm, hãy biết chia sẻ và hãy làm những điều chưa làm được cho bạn bè ngay bây giờ để có được những kỉ niệm đẹp trong tuổi học trò của mình.

=> Phép đối:

+ Đã là bạn bè với nhau, sẽ có những lúc cãi vả, có những lúc bất đồng ý kiến hay có những lúc giận nhau. 

Đối với:  Ngoài ra, sẽ có những lúc đùa giỡn, có những khoảnh khắc hạnh phúc, có những giây phút mộng mơ.

 

Câu 2: Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về quê hương trong đó có sử dụng phép điệp cấu trúc, chỉ rõ phép điệp đó.

Trả lời:

Quê hương với mỗi người lại là những định nghĩa khác nhau. Quê hương là dòng sông đỏ nặng phù sa, êm đềm uốn lượn như dải lụa đào quấn quanh xóm làng. Quê hương là cánh đồng lúa chín nặng trĩu hạt, đung đưa trong gió. Quê hương là bến nước, sân đình với những đêm trăng sáng, ngồi nghe bà, nghe mẹ kể chuyện cổ tích hay những nên Trung thu rước đèn phá cỗ, cùng nhau hát ca rộn ràng. Quê hương là những buổi chiều gió lộng, lũ chúng tôi thi nhau thả diều trên triền đê, ngắm nhìn cánh diều tuổi thơ trở đầy ước mơ bay cao, bay xa mãi. Mỗi chúng ta đều có bóng dáng quê hương trong trái tim mình, chúng ta được bồi đắp những tình cảm cao đẹp, được nuôi dưỡng tâm hồn. Dù có đi đâu xa, ta vẫn mãi nhớ về mảnh đất yêu dấu ấy bằng tất cả sự trân trọng và xúc động.

=> Phép điệp cấu trúc: “Quê hương là…”

=> Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 6 TH tiếng Việt: Biện pháp tu từ lặp cấu trúc, biện pháp tu từ đối

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Ngữ văn 11 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay