Đáp án Toán 10 chân trời sáng tạo chương 8 bài 1: Quy tắc cộng và quy tắc nhân
File đáp án Toán 10 chân trời sáng tạo chương 8 bài 1: Quy tắc cộng và quy tắc nhân . Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt
Xem: => Giáo án toán 10 chân trời sáng tạo (bản word)
BÀI 1. QUY TẮC CỘNG VÀ QUY TẮC NHÂN
KHỞI ĐỘNG
Một công ty dự kiến tạo các mã số nhân viên, mỗi mã số có ba kí tự gồm một chữ cái tiếng Anh viết hoa đứng trước hai chữ số. Tuy nhiên, họ đang băn khoăn rằng só mã số như vậy có đủ để cấp cho mỗi nhân viên của họ một mã số riêng hay không. Họ cần làm gì để biết được điều đó?
Đáp án:
Họ cần tính số cách chọn một chữ cái tiếng Anh viết hoa đứng trước hai chữ số và số các cách chọn hai chữ số đứng sau chữ cái đó. Rồi sau đó tính quy tắc nhân để tính số các mã số và so sánh với số lượng nhân viên trong công ty.
1. QUY TẮC CỘNG
Bài 1. Trong một cửa hàng bán kem có 5 loại kem que và 4 loại kem ốc quế như Hình 1. Có bao nhiêu cách chọn mua một loại kem que hoặc kem ốc quế ở cửa hàng này?
Đáp án:
- Có 5 cách chọn loại kem que
- Có 4 cách chọn kem ốc quế
⇒ Có 5+ 4 = 9 cách chọn mua một loại kem que hoặc kem ốc quế.
Bài 2. Hà có 5 cuốn sách khoa học, 4 cuốn tiểu thuyết và 3 cuốn truyện tranh (các sách khác nhau từng đôi một). Hà đồng ý cho Nam mượn một cuốn sách trong số đó để đọc. Nam có bao nhiêu cách chọn một cuốn sách để mượn?
Đáp án:
- Chọn 1 trong 5 cuốn sách khoa học ⇒ có 5 cách chọn
- Chọn 1 trong 4 cuốn tiểu thuyết ⇒ có 4 cách chọn.
- Chọn 1 trong 3 cuốn truyện tranh ⇒ có 3 cách chọn
⇒ Vậy Nam có 5+4+3 = 12 cách chọn một cuốn sách để mượn.
2. QUY TẮC NHÂN
Bài 1. An có 3 chiếc áo và 4 chiếc quần thể thao. An muốn chọn một bộ quần áo trong số đó để mặc chơi thể thao cuối tuần này.
- Vẽ vào vở và hoàn thành sơ đồ hình cây như Hình 4 để thể hiện tất cả các khả năng mà An có thể lựa chọn một bộ quần áo.
- An có bao nhiêu cách lựa chọn bộ quần áo? Hãy giải thích.
Đáp án:
a.
b.
- CĐ1: Chọn 1 chiếc áo trong 3 chiếc áo
⇒ Có 3 cách chọn.
- CĐ2: Ứng với mỗi cách chọn 1 chiếc áo, có 4 cách chọn 1 chiếc quần.
⇒ Có 3.4 =12 cách lựa chọn bộ quần áo.
Bài 2. Một mẫu xe ô tô có 4 màu ngoại thất là trắng, đen, cam và bạc. Mẫu xe này cũng có 2 màu nội thất là đen và xám.
- Khách hàng có bao nhiêu lựa chọn về màu ngoại thất và nội thất khi mua một chiếc xe ô tô mẫu này?
- Hãy vẽ sơ đồ hình cây để giải thích cho kết quả tính toán ở trên.
Đáp án:
a.
- CĐ1: Chọn 1 màu trong 4 màu ngoại thất ⇒ có 4 cách chọn .
- CĐ2: Chọn 1 màu nội thất trong 2 màu nội thất ⇒ Có 2 cách chọn
Áp dụng quy tắc nhân ta có: 4.2 = 8 lựa chọn về màu ngoại thất và nội thất khi mua một chiếc xe ô tô mẫu này.
b.
Bài 3. Có nhiều nhất bao nhiêu đoạn phân tử RNA khác nhau chứa 4 phân tử nucleotide, trong đó:
- Không có nucleotide A nào?
- Có nucleotide A nằm ở vị trí đầu tiên?
Đáp án:
- Công việc chọn đoạn phân tử RNA khác nhau chứa 4 phân tử nucleotide, trong đó không có nucleotide A nào gồm 3 công đoạn:
- CĐ1: Vị trí đầu tiên có 3 cách chọn phân tử nucleotide (không có nucleotide A)
- CĐ2: Vị trí thứ 2 có 2 cách chọn phân tử nucleotide (không có nucleotide A)
- CĐ3: Vị trí thứ 3 có 1 cách chọn phân tử nucleotide (không có nucleotide A)
⇒ Áp dụng quy tắc nhân: 3.2.1 = 6 (đoạn phân tử).
- Công việc chọn đoạn phân tử RNA khác nhau chứa 4 phân tử nucleotide, trong đó có nucleotide A nằm ở vị trí đầu tiên gồm 3 công đoạn:
- CĐ1: Chọn nucleotide A ở vị trí đầu tiên ⇒ có 1 cách chọn.
- CĐ2: Chọn 1 trong 3 nucleotit còn lại sắp vào vị trí thứ 2 ⇒ có 3 cách chọn
- CĐ3: Chọn 1 trong 2 nucleotit còn lại sắp vào vị trí thứ 3 ⇒ có 2 cách chọn
⇒ Áp dụng quy tắc nhân có: 1.2.3 = 6 ( đoạn phân tử)
Bài 4: Trong phần khởi động đầu bài học này, nếu công ty có 2500 nhân viên thì số mã số như vậy có đủ để cấp cho mỗi nhân viên một mã số riêng hay không?
Đáp án:
- CĐ1: Chọn 1 trong 26 chữ cái tiếng anh ⇒ Có 26 cách chọn.
- CĐ2: Chọn 1 chữ số trong 10 chữ số tự nhiên có 1 chữ số ⇒ Có 10 cách chọn
- CĐ3: Chọn 1 chữ số trong 10 chữ số tự nhiên có 1 chữ số ⇒ Có 10 cách chọn
Áp dụng quy tắc nhân ta có: 26.10.10 = 2600 mã số > 2500 nhân viên
Vậy mã số đủ cấp cho 2500 nhân viên trong công ty.
BÀI TẬP CUỐI SGK
Bài 1. Một thùng chứa 6 quả dưa hấu, một thùng khác chứa 15 quả thanh long. Từ hai thùng này,
- Có bao nhiêu cách chọn một quả dưa hấu hoặc một quả thanh long?
- Có bao nhiêu cách chọn một quả dưa hấu và một quả thanh long?
Đáp án:
- Công việc chọn một quả dưa hấu hoặc một quả thanh long có 2 phương án thực hiện:
- PA1: Chọn 1 trong 6 quả dưa hấu ⇒ có 6 cách chọn
- PA2: Chọn 1 trong 15 quả thanh long ⇒ có 15 cách chọn.
⇒ Áp dụng quy tắc cộng có: 6 + 15 = 21 cách chọn một quả dưa hấu hoặc 1 quả thanh long trong thùng.
- Công việc chọn một quả dưa hấu và một quả thanh long gồm 2 công đoạn thực hiện:
- CĐ1: Chọn 1 quả dưa hấu trong 6 quả dưa hấu ⇒ có 6 cách chọn
- CĐ2: Chọn 1 quả thanh long trong 15 quả thanh long ⇒ có 15 cách chọn.
⇒ Áp dụng quy tắc nhân có: 6.15 = 90 cách chọn một quả dưa hấu và một quả thanh long.
Bài 2. Tung đồng thời một đồng xu và một con xúc xắc, nhận được kết quả là mặt xuất hiện trên đồng xu (sấp hay ngửa) và số chấm xuất hiện trên con xúc xắc.
- Tính số kết quả có thể xảy ra.
- Vẽ sơ đồ hình cây và liệt kê tất cả các kết quả đó.
Đáp án:
- Kết quả của việc tung đồng xu và một con xúc xắc gồm hai công đoạn:
- CĐ1: Có 2 khả năng xảy ra khi tung đồng xu (sấp hoặc ngửa)
- CĐ2: Có 6 khả năng xảy ra khi tung xúc xắc ( 1 chấm, 2 chấm, 3 chấm, 4 chấm, 5 chấm, 6 chấm).
⇒ Áp dụng quy tắc nhân có: 2.6 bằng 12 kết quả có thể xảy ra.
- Sơ đồ:
Bài 3. Tại một nhà hàng chuyên phục vụ cơm trưa văn phòng, thực đơn có 5 món chính, 3 món phụ và 4 loại đồ uống. Tại đây, thực khách có bao nhiêu cách chọn bữa trưa gồm một món chính, một món phụ và một loại đồ uống?
Đáp án:
Công việc chọn bữa trưa gồm một món chính, một món phụ và một loại đồ uống gồm 4 công đoạn:
- CĐ1: Chọn 1 món chính trong 5 món chính ⇒ có 5 cách chọn
- CĐ2: Chọn 1 món phụ trong 3 món phụ ⇒ có 3 cách chọn.
- CĐ3: Chọn 1 đồ uống trong 4 loại đồ uống ⇒ có 4 cách chọn.
⇒ Áp dụng quy tắc nhân: 5.3.4 = 60 cách chọn bữa trưa.
Bài 4. Có bao nhiêu số tự nhiên có ba chữ số, trong đó chữ số hàng trăm là chữ số chẵn, chữ số hàng đơn vị là chữ số lẻ?
Đáp án:
Công việc chọn số tự nhiên có ba chữ số, trong đó chữ số hàng trăm là chữ số chẵn, chữ số hàng đơn vị là chữ số lẻ gồm 3 công đoạn:
- CĐ1: Chữ số hàng trăm có 4 cách chọn (2,4,6,8)
- CĐ2: Chữ số hàng chục có 10 cách chọn (0→9)
- CĐ3: Chữ số hàng đơn vị có 5 cách chọn (1,3,5,7,9)
⇒ Áp dụng quy tắc nhân: 4.10.5 = 200 số thỏa mãn yêu cầu đề bài.
Bài 5. An có thể đi từ nhà đến trường theo các con đường như Hình 11, trong đó có những con đường đi qua nhà sách.
- An có bao nhiêu cách đi từ nhà đến trường mà có đi qua nhà sách?
- An có bao nhiêu cách đi từ nhà đến trường?
Đáp án:
- Việc An chọn cách đi từ nhà đến trường mà có đi qua nhà sách có 3 công đoạn:
- CĐ1: Từ nhà An đến nhà sách có 3 con đường ⇒ có 3 cách chọn
- CĐ2: Từ nhà sách đến trường có 2 con đường ⇒ có 2 cách chọn.
⇒ Áp dụng quy tắc nhân có 3.2 = 6 cách chọn.
Vậy An có 6 cách đi từ nhà đến trường đi qua nhà sách.
- Việc An chọn cách đi từ nhà đến trường có 2 công đoạn:
- CĐ1: Từ nhà An đến nhà sách có 5 cách chọn
- CĐ2: Từ nhà sách đến trường có 2 cách chọn
⇒ Áp dụng quy tắc nhân có: 5.2 = 10 cách chọn.
Vậy An có 10 cách đi từ nhà đến trường.
=> Giáo án điện tử toán 10 chân trời bài 1: Quy tắc cộng và quy tắc nhân