Giáo án ôn tập Ngữ văn 8 bài: Văn bản "Quê hương"

Dưới đây là giáo án ôn tập bài: Dấu ngoặc kép. Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 8. Tài liệu dùng để dạy thêm vào buổi 2 - buổi chiều. Dùng để ôn tập và củng cố kiến thức cho học sinh. Giáo án là bản word, có thể tải về để tham khảo

Xem: =>

Xem toàn bộ:

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/…

ÔN TẬP VĂN BẢN “QUÊ HƯƠNG”

I. MỤC TIÊU

  1. Kiến thức

Củng cố khắc sâu kiến thức về văn bản Quê hương mà các em đã được học thông qua các hệ thống câu hỏi và các phiếu học tập để ôn luyện…

  1. Năng lực

Năng lực chung

- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để hiểu về văn bản đã học.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề để hiểu về văn bản đã học.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.

Năng lực riêng biệt

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Quê hương.

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Quê hương.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa truyện.

- Năng lực phân chia bố cục văn bản.

  1. Về phẩm chất

- Chăm chỉ: Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.

- Trách nhiệm: Có ý thức  tham gia thảo luận nhóm để thống nhất vấn đề. Xây dựng thái độ hòa nhã khi tham gia làm việc nhóm. Có trách nhiệm trong việc trình bày lắng nghe và phản biện.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, phiếu học tập.

- Học sinh: Thiết bị học tập cần thiết

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS; tạo vấn đề vào chủ đề.
b. Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ
d. Tổ chức thực hiện:

- GV tổ chức cho HS thi đọc thuộc lòng bài thơ Quê hương của Tế Hanh.

- HS thực hiện nhiệm vụ.

- GV dẫn vào bài học.

HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC: Ôn tập kiến thức VB Quê hương
a. Mục tiêu: Hệ thống lại và nắm vững những nội dung chính của VB Quê hương.
b. Nội dung hoạt động: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NV1:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS nhắc lại kiến thức về tác giả, tác phẩm, bố cục của văn bản.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS đọc lại kiến thức, chuẩn bị trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

NV2:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chia lớp thành các nhóm, yêu cầu các nhóm thảo luận:

+ Nhóm 1: Giới thiệu về làng quê

+ Nhóm 2: Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá

+ Nhóm 3: Cảnh đoàn thuyền trở về bến

+ Nhóm 4: Tình cảm của tác giả đối với quê hương

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- Các nhóm thảo luận. GV hỗ trợ khi cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

NV3:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp, tổng kết nghệ thuật và nội dung của bài thơ.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS thảo luận theo cặp.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

I. Kiến thức chung về tác giả, tác phẩm

1. Tác giả

- Tế Hanh (1921- 2009) quê ở Quảng Ngãi.

- Ông đến với phong trào Thơ mới khi phong trào này đã có rất nhiều thành tựu.

- Tình yêu quê hương tha thiết là đặc điểm nổi bật của thơ Tế Hanh.

2. Văn bản

a. Xuất xứ, thể loại

- Xuất xứ: rút từ tập “Nghẹn ngào” (1939) (Hoa niên), xuất bản năm 1943.

- Thể loại: thơ tám chữ.

b. Đọc, chú thích, bố cục

- Bố cục:

+ 2 câu đầu: giới thiệu về quê hương.

+ 6 câu tiếp: Cảnh thuyền ra khơi đánh cá.

+ 8 câu tiếp: Cảnh thuyền đánh cá trở về.

+ 4 câu tiếp: Cảm xúc đối với quê hương.

II. Kiến thức trọng tâm

1. Giới thiệu về làng quê

- Nghề nghiệp truyền thống của làng đánh cá (chài lưới).

- Vị trí của làng: bao bọc bởi nước sông đi thuyền nửa ngày xuôi sông ra tới biển.

 Cách giới thiệu tự nhiên, mộc mạc, giản dị.

2. Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá

- Thời điểm: Buổi sớm mai hồng.

- Bầu trời cao rộng, trong trẻo, nhuốm ráng hồng bình minh.

- Thời tiết thuận lợi hứa hẹn buổi ra khơi tốt đẹp.

- Nghệ thuật so sánh, sử dụng các động từ mạnh: phăng, vượt; tính từ : hăng, mạnh mẽ.

 Con “tuấn mã” ngựa đẹp, khoẻ  và phi thường. Hình ảnh so sánh kết hợp với các động từ mạnh diễn tả thật ấn tượng khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền ra khơi toát lên sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng đầy hấp dẫn.

- NT so sánh, ẩn dụ: Cánh buồm giương…

 Con thuyền chính là linh hồn, sự sống của làng chài. Nhà thơ vừa vẽ ra chính xác cái hình, vừa cảm nhận được cái hồn của sự vật  mang vẻ đẹp lãng mạn, bay bổng.

 Khung cảnh: Bức tranh thiên nhiên tươi sáng, hùng vĩ, cuộc sống lao động của con người vui vẻ, hào hứng, rộn ràng. Một vẻ đẹp vừa thân quen, gần gũi, hoành tráng và thơ mộng biết bao.

3. Cảnh đoàn thuyền trở về bến

- Đoạn thơ đặc tả:

+ Không khí bến cá khi thuyền cá trở về.

+ Lời cảm tạ chân thành của người dân làng chài với trời đất vì đã sóng yên, biển lặng để chuyên ra khơi bội thu.

+ Hình ảnh của người ngư dân.

+ Hình ảnh con thuyền sau chuyến ra khơi trở về.

- Không khí đón đoàn thuyền:

+ Bến ồn ào.

+ Dân làng chài tấp nập đón ghe về những chiếc ghe đầy cá.

 Không khí vui vẻ, rộn ràng, náo nhiệt. Vì người dân chài vui sướng khi thu hoạch bội thu, trở về an toàn.

- Hình ảnh chiếc thuyền nằm im…thớ vỏ

- NT nhân hóa  Hình ảnh con thuyền nằm im mệt mỏi, nghỉ ngơi và lắng nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ của nó.

 Con thuyền vô tri, vô giác trở nên hồn, một tâm hồn tinh tế. Cũng như người dân chài con thuyền ấy thấm đậm vị muối mặn của biển khơi.

4. Tình cảm của tác giả đối với quê hương

- Tình cảm của tác giả: Hoàn cảnh xa quê. tác giả nhớ tới hình ảnh làng chài với màu nước xanh (biển), cá (cá bạc), cánh buồm (chiếc buồm vôi), con thuyền, mùi biển (cái mùi nồng mặn quá).

- T/g nhớ tới hình ảnh đó vì: Hình ảnh đó chính là hương vị riêng của làng chài, nơi tác giả đã từng gắn bó cả tuổi ấu thơ của mình.

- Nhận xét: Sử dụng những câu cảm thán, phép liệt kê.

 Tác giả là người rất yêu quê gắn bó sâu nặng với quê hương.

III. Tổng kết

1. Nghệ thuật

- Sáng tạo nên nhưng hình ảnh của cuộc sống lao động thơ mộng.

- Tạo liên tưởng, so sánh độc đáo, lời thơ bay bổng, đầy cảm xúc.

- Sử dụng thể thơ 8 chữ hiện đại có những sáng tạo mới mẻ, phóng khoáng.

2. Nội dung

Bài thơ là bày tỏ của tác giả về một tình yêu tha thiết đối với quê hương làng biển.

  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
  2. a. Mục tiêu: HS khái quát lại nội dung bài học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập.
  3. b. Nội dung hoạt động: HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập.
  4. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
  5. d. Tổ chức thực hiện:

- GV phát phiếu học tập cho HS, yêu cầu HS thảo luận theo nhóm để hoàn thành BT.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Câu 1. Hai câu thơ sau, tác giả đều dùng biện pháp so sáh:

- Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã

- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Em thấy hai cách so sánh trên có gì khác nhau? Hiệu quả nghệ thuật riêng của mỗi cách như thế nào?

Câu 2. Dưới đây là hai câu thơ miêu tả người dân chài:

Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;

Cách miêu tả ở hai câu đó có gì khác nhau? Hiệu quả nghệ thuật riêng ở mỗi câu là gì?

Câu 3. Theo em, bức tranh quê hương được tác giả miêu tả trong bài thơ là bức tranh phong cảnh hay bức tranh sinh hoạt? Từ đó, em có nhận xét gì về tình cảm quê hương của nhà thơ?

- GV gọi một số HS trình bày bài làm sau đó chữa bài.

Gợi ý đáp án:

Câu 1. Ở cả hai câu thơ đều sử dụng biện pháp so sánh. Nhưng đó là hai cách so sánh khác nhau, đem lại hiệu quả nghệ thuật cũng khác nhau.

- Câu trên (Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã) là so sánh một vật cụ thể, hữu hình này với một vật thể cụ thể, hữu hình khác. Con thuyền bơi trên sông hăng hái như con ngựa đẹp, khỏe đang phi nhanh về phía trước. So sánh như vậy làm nổi bật sự hăng hái, mạnh mẽ của con thuyền ra khơi.

- Câu dưới (Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng) là so sánh một vật cụ thể, hữu hình (cánh buồm giương to) với một cái trừu tượng, vô hình mang ý nghĩa thiêng liêng (mảnh hồn làng). So sánh như vậy không làm cho hình ảnh cánh buồm được cụ thể, rõ nét hơn nhưng khiến cho cánh buồm vô tri trở nên có hồn và mang ý nghĩa lớn lao, trang trọng. Cánh buồm căng gió trở thành một biểu tượng đẹp, đầy ý nghĩa của làng chài.

Câu 2. Hai câu thơ sau đều miêu tả người dân chài:

Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;

Cách miêu tả ở mỗi câu mỗi khác. Ở câu trên, tác giả tả làn da ngăm rám nắng của những người lao động nơi biển cả, thường là dưới ánh nắng chói chang. Đây là câu thơ tả thực, làm nổi bật một nét ngoại hình tiêu biểu thường thấy của người dân chài. Câu thứ hai là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo. Tuy vẫn nói về thân hình người lao động làng chài nhưng không phải được miêu tả bằng thị giác (như câu trên) mà chủ yếu được cảm nhận bằng tâm hồn nhà thơ: vẻ đẹp khỏe khoắn, lớn lao, đầy lãng mạn của những đứa con của biển khơi; cả thân hình như thấm đượm “vị xa xăm” của biển khơi bao la, khoáng đạt và đầy bí ẩn. Chú ý: “thân hình nồng thở” và “vị xa xăm” đều là cách nói không có trong ngôn ngữ thông dụng, ở đây, có một hiệu quả nghệ thuật bất ngờ, thú vị.

Câu 3. Tranh phong cảnh là tranh về cảnh đẹp của thiên nhiên, tranh sinh hoạt là tranh về những cảnh sinh hoạt như lao động, vui chơi, mua bán,… của con người. Bài Quê hương mở ra trước mắt người đọc nhiều bức tranh về quê hương làng chài của tác giả. Đó vừa là tranh phong cảnh (cảnh “trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng” ở phần đầu, cảnh “màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi” vẽ khái quát làng quê trong nỗi nhớ của tác giả ở khổ thơ cuối), vừa là những bức tranh sinh hoạt: tiếp sau hai câu mở đầu là đoạn thơ sáu câu miêu tả cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá; tám câu tiếp theo là cảnh “dân làng tấp nập đón ghe về”.

Chú ý: Bức tranh phong cảnh và bức tranh sinh hoạt không phải bao giờ cũng có thể phân biệt rõ ràng, nhiều khi một bức tranh có thể vừa là phong cảnh vừa là sinh hoạt (sáu câu tả cảnh sớm mai đoàn thuyền ra khơi vừa là tranh sinh hoạt, vừa là tranh phong cảnh).

- Những bức tranh được vẽ ra trong bài Quê hương chủ yếu là tranh sinh hoạt. Chẳng những chúng chiếm nhiều câu thơ hơn hẳn những câu tả thiên nhiên mà còn vì trong đó, những câu hay nhất, được sáng tạo độc đáo nhất là miêu tả sinh hoạt lao động và con người lao động của quê hương làng chài. Như vậy, Tế Hanh nhớ quê hương thì trước hết là nhớ những con người và cuộc sống lao động của quê hương. Đó là một tình cảm đối với quê hương thật trong trẻo, thắm thiết và thật khỏe khoắn, không có nhiều trong phong trào Thơ mới.

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

Cần nâng cấp lên VIP

Khi nâng cấp lên tài khoản VIP, sẽ tải được tài liệu + nhiều hữu ích khác. Như sau:

  • Giáo án đồng bộ word + PPT: đủ cả năm
  • Trắc nghiệm cấu trúc mới: Đủ cả năm
  • Ít nhất 10 đề thi cấu trúc mới ma trận, đáp án chi tiết
  • Trắc nghiệm đúng/sai cấu trúc mới
  • Câu hỏi và bài tập tự luận
  • Lý thuyết và kiến thức trọng tâm
  • Phiếu bài tập file word
  • File word giải bài tập
  • Tắt toàn bộ quảng cáo
  • Và nhiều tiện khác khác đang tiếp tục cập nhật..

Phí nâng cấp:

  • 1000k/6 tháng
  • 1150k/năm(12 tháng)

=> Khi nâng cấp chỉ gửi 650k. Tải về và dùng thực tế. Thấy hài lòng thì 3 ngày sau mới gửi số phí còn lại

Cách nâng cấp:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686- Cty Fidutech- Ngân hàng MB
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận các tài liệu

Xem toàn bộ:

Tài liệu giảng dạy

Xem thêm các bài khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay