Trắc nghiệm giáo dục công dân 7 cánh diều Ôn tập Bài 7, 8, 9 (P2)
Bộ câu hỏi trắc nghiệm giáo dục công dân 7 cánh diều. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Ôn tập Bài 7, 8, 9. Bộ trắc nghiệm có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Hi vọng, tài liệu này sẽ giúp thầy cô nhẹ nhàng hơn trong việc ôn tập. Theo thời gian, chúng tôi sẽ tiếp bổ sung thêm các câu hỏi.
Xem: => Giáo án công dân 7 cánh diều (bản word)
ÔN TẬP BÀI 7 + 8 + 9
Câu 1: Các loại tệ nạn xã hội là?
- A. Tham nhũng, nghiện game không lành mạnh.
- B. Xâm hại tình dục trẻ em, trộm cắp, lừa đảo.
- C. Ma túy, mại dâm.
- D. Cả A, B, C.
Câu 2: Trẻ dưới 14 tuổi khi vi phạm pháp luật áp dụng hình thức nào?
- A. Đưa vào trường giáo dưỡng 1 năm kể từ ngày vi phạm.
- B. Cảnh cáo.
- C. Phạt tù.
- D. Khuyên răn.
Câu 3: Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bao nhiêu năm tù?
- A. 12 năm.
- B. 13 năm.
- C. 14 năm.
- D. 15 năm
Câu 4: Người bao nhiêu tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm?
- A. Từ đủ 14 tuổi trở lên.
- B. Từ đủ 16 tuổi trở lên.
- C. Từ đủ 18 tuổi trở lên.
- D. Từ đủ 20 tuổi trở lên
Câu 5: Tệ nạn xã hội là là hiện tượng xã hội bao gồm những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức và pháp luật, gây hậu quả nghiêm trọng về mọi mặt đối với đời sống xã hội được gọi là?
- A. Tệ nạn xã hội.
- B. Vi phạm pháp luật.
- C. Vi phạm đạo đức.
- D. Vi phạm quy chế.
Câu 6: Cách ứng phó nào dưới đây là phù hợp với quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực học đường?
- A. Lưu lại những hình ảnh, bài viết trên mạng xã hội có tính chất bạo lực học đường để báo cáo với nhà trường.
- B. Rủ bạn bè đi đánh lại nhằm giải quyết mâu thuẫn.
- C. Viết bài/quay video trực tuyến nhằm nói xấu khi bị xúc phạm trên mạng xã hội.
- D. Bỏ qua khi bị đánh để được yên ổn.
Câu 7: Cách ứng phó nào dưới đây là không phù hợp với quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực học đường?
- A. Báo với gia đình khi bị bạo lực để nhận được ý kiến xử lí học sinh có hành vi bạo lực với mình.
- B. Chủ động can ngăn những hành vi bạo lực học đường.
- C. Gọi đến số điện thoại của phòng Tư vấn tâm lí học đường hoặc số 111.
- D. Báo cáo cơ quan công an khi bị đe doạ tính mạng.
Câu 8: Đâu không phải một biệu hiện khi căng thẳng?
- A. Cơ thể mệt mỏi
- B. Mặt tái ngắt, tim ngừng đập
- C. Luôn cảm thấy chán nản, thiếu tập trung
- D. Dễ cáu gắt, tức giận.
Câu 9: Một nguyên nhân chủ quan gây ra căng thẳng có thể là:
- A. Gặp khó khăn, thất bại, biến cố trong đời sống
- B. Luôn có tinh thần tự tôn dân tộc.
- C. Luôn mặc cảm hoặc dồn ép bản thân về một vấn đề
- D. Sống vô tư, không nghĩ đến chuyện ngày mai, sau này
Câu 10: Khi những căng thẳng vượt quá ngưỡng chịu đựng của con người thì sẽ gây ra:
- A. Những ảnh hưởng tiêu cực khiến con người rơi vào hố sâu tuyệt vọng, khiến con người chết trong cái bẫy vô hình mà không thể nào thoát ra.
- B. Những ảnh hưởng tiêu cực khiến con người rơi vào trạng thái mệt mỏi cả về thể chất và tinh thần, mất niềm tin và phương hướng trong cuộc sống.
- C. Những chấn thương về thể chất và tinh thần, làm suy yếu đi năng lực đóng góp cho cộng đồng, xã hội.
- D. Cả B và C.
Câu 11: Đâu là một cách để ứng phó với căng thẳng?
- A. Lập kế hoạch một cách khoa học và vừa sức
- B. Học tập và làm việc không ngừng nghỉ như các tỉ phú
- C. Tìm kiếm sự trợ giúp từ các bác sĩ nội khoa
- D. Tự tử
Câu 12: Câu nào sau đây không đúng?
- A. Mất ngủ là một biểu hiện về mặt thể chất khi căng thẳng
- B. Chán ăn là một biểu hiện về mặt tinh thần khi căng thẳng
- C. Cáu kỉnh, gây gổ là một biểu hiện về mặt hành vi khi căng thẳng
- D. Lo lắng, sợ hãi là một biểu hiện về mặt cảm xúc khi căng thẳng
Câu 13: “Trong trận đấu bóng đá hôm chủ nhật vừa rồi giữa những thanh niên trong làng, X đã có một suất trong đội hình ra sân. X đã sút rất nhiều nhưng không thể ghi được bàn nào. Không nản chí, với sự quyết tâm của mình, anh cuối cùng cũng ghi được 1 bàn vào những phút cuối hiệp 2, qua đó giúp đội của anh chiến thắng”.
Nguyên nhân nào gây ra căng thẳng cho X?
- A. X đã sút trượt rất nhiều
- B. Trận đấu quá căng thẳng, làm X chịu áp lực
- C. X một mặt thì đòi hỏi quá cao ở bản thân, mặt khác thì X không có người đến cổ vũ.
- D. X không bị căng thẳng.
Câu 14: Hậu quả của bạo lực học đường đối với gia đình là gì?
- A. Gây ra áp lực về học tập thi cử cho con cái.
- B. Gây ra không khí căng thẳng, bất an, tổn hại về vật chất.
- C. Gây ra những nỗi lo về tính chất của các bộ phim chất lượng kém
- D. Tất cả các đáp án trên.
Câu 15: Cho những hành vi sau:
1. Nói xấu, xúc phạm bạn khi bạn không chép bài cho mình.
2. Đánh hội đồng bạn học cùng trường vì không chịu làm “ôsin” sai vặt trong lớp.
3. Giận bạn vì bạn không cho mình nhìn bài.
4. Lăng mạ bạn khi bạn không chơi với nhóm của mình.
5. Đánh bạn cùng trường vì cho là nhìn đểu mình.
6. Lập nhóm đánh nhau với nhóm ở lớp khác.
Hành vi nào là bạo lực học đường?
- A. 1, 2, 3
- B. 3
- C. 5
- D. 2, 4, 6
Câu 16: Hành vi “Lấy đồ ăn sáng của bạn khác” có phải là bạo lực học đường không?
- A. Có vì đây là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác.
- B. Có vì đây là hành vi thiếu tôn trọng, gây tổn hại về tinh thần cho người khác.
- C. Có vì đây là hành vi gây tổn hại về thể chất cho người khác, cụ thể là người khác sẽ mất ăn.
- D. Tất cả các đáp án trên.
Câu 17: Hậu quả của bạo lực học đường đối với người gây ra bạo lực là gì?
- A. Có thể bị tổn thương về thể chất, tinh thần
- B. Có thể bị lệch lạc nhân cách
- C. Có thể phải chịu các hình thức kỉ luật, thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây ra hậu quả nghiêm trọng.
- D. Tất cả các đáp án trên.
Câu 18: Hậu quả của bạo lực học đường đối với người bị bạo lực là gì?
- A. Có thể bị đưa đi tù nếu không thể chịu đựng được bạo lực.
- B. Có thể bị tổn thương thể chất, tinh thần, giảm sút kết quả học tập và rèn luyện.
- C. Có thể mất năng lực vượt lên số phận.
- D. Tất cả các đáp án trên.
Câu 19: “Bài kiểm tra môn Vật lí của Nam được 5 điểm nên cậu buồn và lo lắng vì sợ về nhà bị mẹ mắng bởi bạn thường được điểm cao. Nam đã giấu bài kiểm tra đi nhưng bị mẹ phát hiện. Nam hứa với mẹ sẽ làm bài kiểm tra thật tốt trong dịp thi cuối học kì để gỡ lại điểm. Tuy nhiên, trong giờ thi việc nhất định phải được điểm cao khiến Nam căng thẳng, không nhớ được công thức. Để giải quyết việc này, Nam đã mở tài liệu và bị huỷ bài thi. Vì quá sợ mẹ nên Nam đã đi lang thang, Nam không dám về nhà.”
Em nhận xét thế nào về cách ứng phó của Nam trước tình huống gây tâm lí căng thẳng Nam gặp phải?
- A. Cách ứng phó của Nam là không phù hợp. Việc Nam giấu bài kiểm tra bị điểm thấp đi cho thấy Nam là một người hèn nhát, không dám đương đầu với những khó khăn.
- B. Cách ứng phó của Nam là không phù hợp. Việc gian lận trong thi cử là một việc làm sai; việc không về nhà sẽ khiến gia đình lo lắng, và có thể gây ra hậu quả khó lường.
- C. Cách ứng phó của Nam là hợp lí. Với những bà mẹ độc ác và ngu ngốc như vậy thì bỏ nhà ra đi là một giải pháp hay để thoát khỏi cái gông cùm cứng nhắc.
- D. Cách đối phó của Nam là hợp lí vì làm thế sẽ khiến mẹ Nam sợ hãi và không dám ép buộc Nam phải được điểm cao nữa. Còn việc gian lận trong lúc thi thì cũng chỉ là do ép buộc.
Câu 20: Qua tình huống ở câu 1 phần Vận dụng, theo em, học sinh trung học cơ sở cần làm gì để ứng phó với áp lực học tập và kì vọng của gia đình?
- A. Đối với bản thân: phải chịu khó học tập, không được lười biếng. Đối với gia đình: phải chia sẻ, giãi bày những khó khăn, căng thẳng mà mình gặp phải để cùng tìm hướng giải quyết, đặc biệt không được tự ý hành xử như bạn Nam trong tình huống.
- B. Cần phải học tập với một tần suất cao, liên tục sử dụng các loại thuốc an thần đặc hiệu để tránh căng thẳng và đạt được kì vọng của gia đình. Tuyệt đối không được tự ý hành xử như bạn Nam trong tình huống.
- C. Cần phải yêu cầu gia đình làm theo những gì mà mình nghĩ và mình muốn nêu không thì đe doạ sẽ bỏ nhà ra đi như bạn Nam trong tình huống.
- D. Học sinh trung học cơ sở không thể tự quyết định hành vi và vận mệnh của mình được nên việc ứng phó với áp lực học tập và kì vọng của gia đình là chuyện của nhà trường và Bộ Giáo dục.
Câu 21: Tình huống nào dưới đây có thể gây ra căng thẳng?
- A. H được cô giáo khen thưởng vì đã dám đứng lên chỉ trích những việc làm không đúng của các bạn trong lớp.
- B. K giải thích cho những người bạn của mình hiểu ra rằng K không phải người xấu như mọi người vẫn nghĩ.
- C. Tới ngày chủ nhật này, M sẽ có trận đấu thứ 1040 cho câu lạc bộ của anh. Với bản lĩnh và kinh nghiệm dày dặn, anh quyết tâm sẽ nghiền nát các đối thủ.
- D. X gặp khó khăn trong cuộc sống và phải đi vay giật để có tiền trang trải cuộc sống. X tính kiếm việc làm để trả nợ nhưng ngày qua ngày vẫn không tìm được công việc nào.
Câu 22: “Mẹ G có quan niệm rằng mỗi người đều phải cố gắng mọi lúc mọi nơi nên thường đặt ra những tiêu chí cho G phấn đấu, lỗ lực. Khi G đã đạt được tiêu chí nào thì mẹ G sẽ nâng tiêu chí đó lên một mức mới. Còn khi G không đạt được chỉ tiêu thì mẹ G sẽ quát mắng, trách móc, bắt G phải học nhiều hơn nữa, đã lên số 1 của lớp thì phải lên được số 1 của trường,… G luôn cảm thấy căng thẳng”.
Nguyên nhân nào gây ra căng thẳng cho G?
- A. G không đủ năng lực để tiến đến những bậc cao trong học tập.
- B. G không có một phương pháp học tập tốt để đáp ứng tiêu chỉ của mẹ.
- C. Mẹ G đã tạo ra áp lực học tập quá lớn cho G.
- D. Tất cả các đáp án trên.
Câu 23: Đâu là cách giải quyết hợp lí cho X trong trường hợp: “X cảm thấy mệt mỏi, uể oải suốt ngày”?
- A. X nên uống thuốc hạ sốt để khỏi ốm.
- B. X nên đi gặp bác sĩ để điều trị bệnh mất trí nhớ của mình.
- C. X nên đi tập thể dục, chơi thể thao hay học một thứ gì đó để cảm thấy tươi mới.
- D. Tất cả các đáp án trên.
Câu 24: Một nguyên nhân khách quan gây ra căng thẳng có thể là:
- A. Tâm lí không ổn định, thể chất yếu đuối.
- B. Sự kì vọng quá lớn của mọi người so với khả năng của bản thân.
- C. Những thành công ở giai đoạn đầu
- D. Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật trên thế giới.
Câu 25: Đâu không phải một cách để ứng phó với căng thẳng?
- A. Làm bài tập với tính chất là một hình thức giải trí sau những giờ chơi game căng thẳng.
- B. Chia sẻ, tâm sự và tìm kiếm sự trợ giúp từ những người thân, người xung quanh
- C. Suy nghĩ tích cực
- D. Viết nhật kí.
=> Giáo án công dân 7 cánh diều bài 8: Bạo lực học đường (2 tiết)