Bài tập file word hóa 11 kết nối bài 17: Arene (Hydrocarbon thơm)
Bộ câu hỏi tự luận hóa 11 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài tập file word hóa 11 kết nối bài 17: Arene (Hydrocarbon thơm) . Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học hóa học 11 kết nối tri thức.
Xem: => Giáo án hóa học 11 kết nối tri thức
CHƯƠNG 4. HYDROCARBONBÀI 17: ARENE (HYDROCARBON THƠM)(20 câu)1. NHẬN BIẾT (7 câu)
(20 câu)1. NHẬN BIẾT (7 câu)
Câu 1: Cho biết khái niệm của arene?
Trả lời:
Hydrocarbon không no là những hydrocarbon trong phân tử có chứa liên kết đôi, liên kết ba (gọi chung là liên kết bội) hoặc đồng thời cả liên kết đôi và liên kết ba.
Hydrocarbon không no | Alkene | Alkyne |
Khái niệm | Alkene là các hydrocarbon không no, mạch hở, có chứa một liên kết đôi C=C trong phân tử. | Alkyne là các hydrocarbon không no, mạch hở có chứa liên kết ba C≡C trong phân tử. |
Công thức chung | CnH2n (n ≥ 2) | CnH2n-2 (n ≥ 2) |
Ví dụ | C2H4, C3H6,… | C2H2, C3H4,… |
Câu 2: Cho biết đặc điểm cấu tạo của benzene?
Trả lời:
Phân tử benzene có 6 nguyên tử carbon tạo thành hỉnh lục giác đều, tất cả nguyên tử carbon và hydrogen đều nằm trên một mặt phẳng. các góc liên kết đều bằng 120°, độ đài liên kết carbon — carbon đều bằng 139 pm.
Để đơn giản, benzene thường được biểu diễn bởi các kiểu công thức dưới đây:
Câu 3: Cho biết trạng thái tự nhiên và tính chất vật lí của arene?
Trả lời:
Benzene, toluene, xylene, styrene ở điều kiện thường là chất lỏng không màu, trong suốt, đễ cháy và có mùi đặc trưng. Naphthalene là chất rắn màu trắng, có mùi đặc trưng (có thể phát hiện được ở nồng độ thấp).
Các arene không phân cực hoặc kém phân cực nên không tan trong nước vả thường nhẹ hơn nước, tan được trong các dung môi hữu cơ.
Câu 4: Cho biết cách ứng xử thích hợp với việc sử dụng arene?
Trả lời:
Arene (chủ yếu là benzene, toluene và xylene) là nguồn nguyên liệu để tổng hợp nhiều loại hoá chất và vật liệu hữu cơ quan trọng, có nhiều ứng dụng trong đời sống.
Tuy nhiên, arene là những chất độc nên khi làm việc với arene cần tuân thủ đúng quy tắc an toàn. Benzene là chất làm tăng nguy cơ gây ung thư và các bệnh khác, vì vậy không được tiếp xúc trực tiếp với hoá chất nảy.
Đặc biệt, các thuốc bảo vệ thực vật (thuốc trừ sâu, trừ cỏ) thế hệ cũ lá dẫn xuất của benzene đều có tác hại đối với sức khoẻ con người và gây ô nhiễm mới trường, do vậy cần hết sức thận trọng khi sử dụng. Không được sử dụng các chất đã bị cắm như DDT (dichlorodipherryltrichloroethane) hay 666 (1,2.3.4.5,6-hexachlorocydohexane), thay vào đó là những thuốc thế hệ mới vừa hiệu quả vừa an toàn.
Ngày nay. các nhà khoa học nghiên cứu và đưa ra công nghệ tổng hợp hữu cơ an toàn, thân thiện môi trưởng vả hướng đến các nguồn nguyên liệu nguồn gốc thiên nhiên.
Câu 5: Arene có tham gia các loại phản ứng hóa học nào?
Trả lời:
- Phản ứng thế.
- Phản ứng cộng.
- Phản ứng oxi hóa.
Câu 6: Cho biết ứng dụng của alkane?
Trả lời:
Câu 7: Cho biết cách điều chế alkene và alkyne?
Trả lời:
- Trong công nghiệp, benzene, toluene được điều chế từ quá trình refoming phân đoạn dầu mỏ chứa các alkane và cycloalkane C6 - C8.
- Ethylbenzene được điều chế từ phản ứng giữa benzene và ethylene với xúc tác acid rắn là reolite.
- Naphthalene được điều chế chủ yếu bằng phương pháp chưng cất nhựa than đá.
2. THÔNG HIỂU (6 câu)
Câu 1: Làm thế nào có thể lựa chọn và sử dụng các sản phẩm được sản xuất từ arene và dẫn xuất của nó an toàn, thân thiện với môi trường?
Trả lời:
Cần phải có hiểu biết về arene để có thể lựa chọn và sử dụng các sản phẩm được sản xuất từ arene và dẫn xuất của nó an toàn, thân thiện với môi trường.
Câu 2: Hãy so sánh nhiệt độ sôi của benzene, toluene, o-xylene (Bảng 17.1) và giải thích.
Trả lời:
Nhiệt độ sôi benzene < toluene < o-xylene. Nguyên nhân do phân tử khối benzene < toluene < o-xylene (khối lượng phân tử càng lớn thì nhiệt độ sôi càng cao).
Câu 3: Hoạt động nghiên cứu: Nghiên cứu phản ứng cộng chlorine vào benzene
Phản ứng cộng chlorine vào benzene được tiến hành như sau:
Dẫn một lượng nhỏ khí chlorine vào bình nón chứa một ít benzene, đậy kín lại rồi đưa bình ra ngoài ánh nắng. Trong bình xuất hiện khói trắng và trên thành bình thấy xuất hiện một lớp bột màu trắng.
Hãy cho biết lớp bột màu trắng trên thành bình là chất gì. Giải thích.
Trả lời:
Lớp bột màu trắng trên thành bình là C6H6Cl6
C6H6 + 3Cl2 (a/s)→ C6H6Cl6
Câu 4: Hoạt động nghiên cứu: phản ứng oxi hoá toluene và benzene bằng dung dịch KMnO4
- Cho vào hai ống nghiệm, mỗi ống 1 mL dung dịch KMnO4 0,05 M và 1 mL dung dịch H2SO4 2M.
- Cho tiếp vào ống (1) 1 mL benzene, ống nghiệm (2) 1 mL toluene. Lắc đều và đậy cả hai ống nghiệm bằng nút có ống thủy tinh thẳng.
- Đun cách thủy hai ống nghiệm trong nồi nước nóng. Ống nghiệm (2) màu tím nhạt dần và mất màu, ống nghiệm (1) vẫn giữ nguyên màu tím.
Nhận xét khả năng phản ứng của benzene và toluene với KMnO4 Giải thích.
Trả lời:
Ống nghiệm (1) vẫn giữ nguyên màu tím → benzene không phản ứng với KMnO4.
Ống nghiệm (2) màu tím nhạt dần và mất màu → toluene phản ứng với KMnO4.
C6H5CH3 + 2KMnO4 → C6H5COOK+ 2MnO2 + H2O + KOH
Câu 5: Trình bày về phản ứng oxy hóa của benzene?
Trả lời:
* Phản ứng oxy hóa của benzene là quá trình thêm nguyên tử oxy vào vòng benzen để tạo ra các hợp chất có chứa nhóm chức oxy. Trong điều kiện thích hợp, benzene có thể được oxy hóa thành các sản phẩm khác nhau, bao gồm phenol, benzoquinone, và cyclohexa-1,4-dienon.
* tác dụng với KMnO4
5C6H5CH3 + 6KMnO4 + 9 H2SO4 5C6H5COOH + 3K2SO4 + 6MnSO4 + 14H2O
* Phản ứng cháy
C6H6(g) + 15/2O2(g) 6CO2(g) + 3H2O(g)
Câu 6: Trình bày về phản ứng cộng chlorine vào benzene?
Trả lời:
* Phản ứng cộng clorin vào benzene là quá trình thêm hợp chất clorin vào vòng benzen để tạo ra hợp chất có chứa nhóm chức halogen. Trong trường hợp phản ứng cộng clorin vào benzene, một trong những sản phẩm chính là chlorobenzen.
* Cơ chế phản ứng cộng clorin vào benzene là quá trình tạo ra trung gian carbocation bằng cách thay thế một nguyên tử hydroxyl trên vòng benzen bằng một nhóm acyl clorua. Trung gian carbocation sau đó sẽ hút electron từ nhóm benzen để tạo ra sản phẩm chlorobenzen. Cơ chế này được gọi là cơ chế cộng cation.
3. VẬN DỤNG (5 câu)
Câu 1: Viết phương trình phản ứng của ethylbenzene với các tác nhân sau:
- a) Br2/FeBr3, to;
- b) HNO3đặc/H2SO4đặc
Trả lời:
C6H5C2H5 + Br2 → C6H5C2H4Br + HBr
C6H5C2H5 + HNO3 → C6H4NO2C2H5 + H2O
Cụ thể:
Câu 2: Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra khi hydrogen hoá hoàn toàn toluene và p-xylene, sử dụng xúc tác nickel.
Trả lời:
2C6H5CH3 + 7H2 → 2C6H12CH3
2C6H4(CH3)2 + 7H2 → 2C6H11(CH3)2
Câu 3: Hydrogen hoá hoàn toàn arene X (công thức phân tử C8H10) có xúc tác nickel thu được sản phẩm là ethylcyclohexane.
Viết công thức cấu tạo của X.
Trả lời:
X là Ethylbenzene
Câu 4: Terephthalic acid là nguyên liệu để tổng hợp nhựa poly(ethylene terephtalate) (PET) dùng để sản xuất tơ sợi, chai nhựa. Terephthalic acid có thể được tổng hợp từ arene X có công thức phân tử C8H10, bằng cách oxi hoá X bởi dung dịch thuốc tím:
Hãy xác định công thức cấu tạo của X.
Trả lời:
X là p-xylene.
Câu 5: Đốt cháy hết 9,18 g 2 đồng đẳng của benzene A, B thu được 8,1 g H2O và CO2. Dẫn toàn bộ lượng CO2 vào 100ml dd NaOH 1M thu được m g muối. Giá trị của m và thành phần của muối?
Trả lời:
mC = 9,18 – 0,45.2 = 8,28 gam; nCO2 = 0,69 mol; T = 0,1/0,69 = 0,14
⇒ tạo muối NaHCO3
mNaHCO3 = 0,1. 84 = 8,4 g
4. VẬN DỤNG CAO (2 câu)
Câu 1. Tính toán lượng khí CO2 sinh ra khi đốt cháy 1 kg benzene với hiệu suất đốt cháy là 90%?
Trả lời:
* PTHH: C6H6 + 15/2 O2 → 6 CO2 + 3 H2O
+ MC6H6: 78,11 g/mol
+ MCO2: 44,01 g/mol
* Ta có thể tính toán lượng khí CO2 sinh ra như sau:
- Tính số mol C6H6: 1 kg benzene = 1000 g / 78,11 g/mol = 12,80 mol
- Tính số mol CO2: Số mol CO2 = số mol C6H6 × hệ số phân tử của CO2 trong phản ứng đốt cháy Số mol CO2 = 12,80 mol × 6 = 76,80 mol
- Tính khối lượng CO2: Khối lượng CO2 = số mol CO2 × MCO2 = 76,80 mol × 44,01 g/mol = 3 381,05 g
- Áp dụng hiệu suất đốt cháy: Số mol CO2 thực tế = số mol CO2 lý thuyết x hiệu suất đốt cháy Số mol CO2 thực tế = 76,80 mol × 0,9 = 69,12 mol
- Tính khối lượng CO2 thực tế: Khối lượng CO2 thực tế = số mol CO2 thực tế x MCO2 = 69,12 mol × 44,01 g/mol = 3 040,76 g
à Vậy lượng khí CO2 sinh ra khi đốt cháy 1 kg benzene với hiệu suất đốt cháy là 90% là 3 040,76 g.
Câu 2. Tính toán lượng khí NOx sinh ra khi đốt cháy 10 kg toluene với hiệu suất đốt cháy là 95%?
Trả lời:
Khối lượng mol của C7H8 (toluene) = 12 × 7 + 1 × 8 = 92 g/mol
Khối lượng mol của 10 kg toluene = (10,000 g) / (92 g/mol) = 108.7 mol
Phản ứng cháy hoàn toàn toluene: C7H8 + 12 O2 → 7 CO2 + 4 H2O
Khối lượng mol O2 cần thiết = (12 × 108.7) / 7 = 186.9 mol
Hiệu suất đốt cháy là 95%, vậy lượng O2 thực tế cung cấp là: (95/100) × 186.9 mol = 177.5 mol
Phản ứng cháy có thể tạo ra các oxit nitơ:
N2 + O2 → 2 NO
2 NO + O2 → 2 NO2
Tỷ lệ khí NOx (NO + NO2) tạo ra trong phản ứng cháy được tính bằng phần trăm theo khối lượng của nitrogen trong toluene, với tỉ lệ thường là 0,01 - 0,05%.
Vậy lượng khí NOx sinh ra khoảng từ 0,01% đến 0,05% × khối lượng nitrogen trong toluene.
Khối lượng mol của Nitrogen trong 10 kg toluene = (10,000 g / 92 g/mol) x (7/92) = 6.99 mol
Vậy lượng khí NOx sinh ra là khoảng từ 0.01% đến 0.05% × 6.99 mol = từ 0.0007 đến 0.0035 mol NOx.
=> Giáo án Hoá học 11 kết nối bài 17: Arene (Hydrocarbon thơm)