Câu hỏi tự luận Địa lí 10 kết nối tri thức Bài 20: Phân số dân cư và đô thị hóa trên thế giới
Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 10 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 20: Phân số dân cư và đô thị hóa trên thế giới. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 10 kết nối tri thức.
Xem: => Giáo án địa lí 11 kết nối tri thức
BÀI 20. PHÂN BỐ DÂN CƯ VÀ ĐÔ THỊ HÓA TRÊN THẾ GIỚI
(21 câu)
1. NHẬN BIẾT (5 câu)
Câu 1: Trình bày tình hình phân bố dân cư thế giới?
Trả lời:
Tình hình phân bố dân cư thế giới:
Dân cư thế giới phân bố không đều, có những vùng dân cư tập trung đông đúc lại có những vùng thưa dân.
Câu 2: Trình bày các nhân tố tác động đến phân bố dân cư?
Trả lời:
Các nhân tố tác động đến phân bố dân cư:
- Tự nhiên: Tác động quan trọng đến phân bố dân cư. Những nơi có khí hậu ôn hoà, nguồn nước dồi dào, địa hình thấp và bằng phẳng, đất đai màu mỡ... dân cư thường đông đúc. Những nơi có khí hậu khắc nghiệt, nguồn nước khan hiếm, địa hình cao và dốc, đất đai cằn cỗi... dân cư thường thưa thớt.
- Kinh tế - xã hội: Có tác động quyết định, đặc biệt là trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và tính chất của nền kinh tế. Những khu vực có kinh tế phát triển, cơ sở hạ tầng tốt, lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời,... là những nơi đông dân.
Câu 3: Đô thị hóa là gì?
Trả lời:
Đô thị hoá là quá trình mở rộng và phát triển mạng lưới đô thị, tập trung dân cư ngày càng đông vào các đô thị, phổ biến ngày càng rộng rãi lối sống đô thị.
Câu 4: Trình bày các nhân tố tác động đến đô thị hóa?
Trả lời:
- Các nhân tố tác động:
+ Vị trí địa lí: Tạo động lực phát triển đô thị, quy định chức năng đô thị.
+ Tự nhiên (địa hình, đất, khí hậu, nguồn nước, khoáng sản,...): Tác động đến bố trí cơ sở hạ tầng, kiến trúc, cảnh quan đô thị; khả năng mở rộng không gian đô thị, chức năng bản sắc đô thị.
+ Kinh tế - xã hội (dân cư, trình độ phát triển kinh tế, cơ sở vật chất kĩ thuật, chính sách phát triển kinh tế - xã hội...): Tác động đến mức độ và tốc độ đô thị hoá; cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, lối sống; mô và chức năng đô thị; hình thành hệ thống đô thị toàn cầu.
Câu 5: Trình bày ảnh hưởng của đô thị hóa đến kinh tế - xã hội và môi trường?
Trả lời:
Ảnh hưởng của đô thị hóa đến kinh tế - xã hội và môi trường
+ Tích cực: Góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tạo việc làm, nâng cao thu nhập, thay đổi cơ cấu lao động, phổ biến văn hoá và lối sống đô thị; mở rộng không gian đô thị, hình thành môi trường đô thị với chất lượng ngày càng cải thiện (trong lành, an toàn, tiện nghi);...
+ Tiêu cực: Đô thị hoá nếu vượt tầm kiểm soát, không gắn liền với công nghiệp hoá sẽ gây ra nhiều hậu quả, làm cho cơ sở hạ tầng đô thị quá tải, gây sức ép đối với việc làm, nhà ở và gia tăng tệ nạn xã hội; chất lượng môi trường không đảm bảo.
2. THÔNG HIỂU (5 câu)
Câu 1: Phân tích sự khác nhau về phân bố dân cư trên thế giới?
Trả lời:
- Phân bố dân cư là một hiện tượng xã hội có tính quy luật, do tác động tổng hợp của hàng loạt nhân tố:
+ Nhân tố tự nhiên: địa hình, đất đai, nguồn nước, khí hậu, tài nguyên khoáng sản,...
+ Nhân tố kinh tế - xã hội: Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, tinh chất của nền kinh tế, lịch sử khai thác lãnh thổ, chuyển cư,...
+ Trong đó, nhân tố quyết định là trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Các nhân tố này không đồng nhất ở mọi nơi trên thế giới, do vậy bức tranh phân bố dân cư trên thế giới rất đa dạng, có những vùng rất đông dân, có những vùng thưa dân, thậm chí có nhiều vùng không có người ở.
Câu 2: Trình bày mối quan hệ giữa công nghiệp hóa và đô thị hóa?
Trả lời:
Mối quan hệ giữa công nghiệp hóa và đô thị hóa
- Công nghiệp hóa là quá trình một xã hội chuyển dịch từ một nền kinh tế chủ yếu dựa trên cơ sở nông nghiệp sang một nền kinh tế về cơ bản dựa vào sản xuất công nghiệp.
- Đô thị hóa là một quá trình kinh tế – xã hội, mà biểu hiện của nó là sự tăng nhanh về số lượng và quy mô của các điểm dân cư đô thị, sự tập trung dân cư trong các thành phố, nhất là các thành phố lớn, là sự phổ biến rộng rãi lối sống thành thị.
- Công nghiệp hoá tác động đến đô thị hoá:
+ Làm tăng tỉ lệ dân đô thị. Công nghiệp phát triển làm tăng lao động công nghiệp, là lao động phân bố ở các đô thị. Sự mở rộng và phát triển sản xuất công nghiệp kéo theo sự phát triển các ngành dịch vụ, từ đó thu hút lực lượng lao động lớn ở nông thôn vào thành thị.
+ Mở rộng các đô thị và làm xuất hiện đô thị mới. Sự phân bố các điểm, khu công nghiệp dẫn đến yêu cầu mở rộng không gian đô thị làm cho các vùng nông thôn ven đô thị dần trở thành các đô thị vệ tinh.
+ Tăng cường phổ biến lối sống đô thị. Công nghiệp hoá làm tăng tỉ lệ dân đô thị, mở rộng lối sống đô thị. Đồng thời sự mở rộng sản xuất công nghiệp nhiều khi được thực hiện bằng cách xây dựng các xí nghiệp, khu công nghiệp ngay tại vùng nông thôn. Điều này thu hút lao động tại chỗ phát triển sản xuất, đồng thời các hoạt động dịch vụ đi kèm sẽ phát triển theo. Dần dần quá trình đô thị hóa được diễn ra ngay tại vùng nông thôn.
- Đô thị hoá tác động đến công nghiệp hoá:
+ Tạo cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật cho sản xuất công nghiệp.
+ Cung cấp nguồn lao động kĩ thuật và có tay nghề cao.
Câu 3: Trình bày sự khác nhau về trình độ đô thị hóa giữa các nước phát triển và đang phát triển?
Trả lời:
- Các nước phát triển
+ Tỉ lệ dân đô thị cao: Tỉ lệ đô thị hoá hiện nay đạt trên 77%, do quá trình công nghiệp hoá diễn ra sớm nên quá trình đô thị hoá cũng bắt đầu sớm. Tuy nhiên, tốc độ gia tăng dân số đô thị hiện nay giảm do khả năng kiếm việc làm và tăng thu nhập ở các đô thị không còn hấp dẫn như thời kì bắt đầu công nghiệp hoá.
+ Nhiều đô thị, chủ yếu đô thị vừa và lớn, hình thành nhiều đô thị cực lớn (cụm đô thị, siêu đô thị), trình độ đô thị hoá cao do phát triển công nghiệp hoá mạnh và trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao.
+ Lối sống đô thị phổ biến rộng rãi do tỉ lệ dân đô thị cao, trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao. Những nước phát triển có mức sống cao, các nhu cầu về đời sống vật chất và tinh thần giữa nông thôn và thành thị không có khoảng cách lớn. Vì vậy, có xu hướng chuyển cư từ trung tâm thành phố ra vùng ngoại ô, từ các thành phố lớn về các thành phố vệ tinh,...
- Các nước đang phát triển:
+ Tỉ lệ dân đô thị thấp do đô thị hoá muộn hơn, công nghiệp hoá còn chậm, trình độ phát triển kinh tế còn thấp. Tuy nhiên, hiện nay dân đô thị tăng nhanh do thúc đẩy công nghiệp hoá, đô thị hoá. Đồng thời, do sức hút của đô thị về điều kiện sống, việc làm, thu nhập,... nên dân cư nông thôn vào thành phố ngày càng đông.
+ Các thành phố được mở rộng, một số thành phố mới ra đời, nhiều thành phố cực lớn đã và đang mọc lên với tốc độ nhanh do đẩy mạnh công nghiệp hoá và phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, trình độ đô thị hoá còn thấp; ở nhiều nước, đặc biệt là các nước kém phát triển, lực lượng sản xuất thấp kém, sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm ưu thế, tỉ trọng dân cư và lao động chủ yếu vẫn tập trung ở khu vực I, mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm. Vì thế trình độ đô thị hoá ở nhiều quốc gia còn rất thấp.
+ Lối sống đô thị còn phổ biến hạn chế do tỉ lệ dân đô thị còn thấp, công nghiệp hoá và phát triển kinh té- - xã hội còn nhiều hạn chế.
Câu 4: Trình bày sự khác nhau về tỉ lệ dân thành thị giũa các nước phát triển và đang phát triển?
Trả lời:
- Các nước phát triển:
+ Tỉ lệ dân đô thị cao: Tỉ lệ đô thị hoá hiện nay đạt trên 77%, do quá trình công nghiệp hoá diễn ra sớm nên quá trình đô thị hoá cũng bắt đầu sớm.
+ Tốc độ gia tăng hiện nay chậm: Do khả năng kiểm việc làm và tăng thu nhập ở các đô thị không còn hấp dẫn như thời kì bắt đầu công nghiệp hoá.
- Các nước đang phát triển:
+ Tỉ lệ dân đô thị thấp: Do đô thị hoá muộn hơn, công nghiệp hoá còn chậm, trình độ phát triển kinh tế còn thấp.
+ Tốc độ gia tăng dân số đô thị hiện nay nhanh: Do nhiều nước đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoả nên nhu cầu về lao động ở các đô thị lớn đã góp phần thu hút lao động từ nông thôn. Đồng thời, điều kiện sống, khả năng kiếm việc làm và thu nhập ở đô thị tốt hơn ở nông thôn nên dân cư nông thôn vào thành phố ngày càng đông.
Câu 5: Trình bày sự khác nhau về trình độ đô thị hóa giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển
Trả lời:
- Đô thị hóa chịu tác động của trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trước hết là tác động của quá trình công nghiệp hóa.
- Các nước phát triển có quá trình công nghiệp hóa phát triển sớm, trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao nên trình độ đô thị hóa cao.
- Các nước đang phát triển có quá trình công nghiệp hóa phát triển muộn hơn, trình độ phát triển kinh tế - xã hội còn nhiều hạn chế nên trình độ phát triển đô thị hóa còn thấp.
3. VẬN DỤNG (6 câu)
Câu 1: Tự nhiên là một trong những nhân tố tác động đến phân bố dân cư. Giải thích tại sao?
Trả lời:
Tự nhiên là một trong các nhân tố tác động đến phân bố dân cư, vì:
- Theo góc độ cá nhân con người: Tự nhiên, trước hết là khí hậu tác động đến sinh lí con người, từ đó ảnh hưởng đến tình hình phân bố dân cư (nơi có khí hậu ôn hòa, tác động tốt tới sức khỏe, dân cư tập trung đông).
- Theo góc độ kinh tế: Nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi, các hoạt động sản xuất có điều kiện phát triển hơn, dân cư thường đông đúc.
Câu 2: Tại sao giữa các quốc gia, châu lục, vùng có sự khác nhau về phân bố dân cư?
Trả lời:
Sự phân bố dân cư ở trên thế giới khác nhau giữa các quốc gia, châu lục, vùng, do sự tác động của các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã hội khác nhau ở các lãnh thổ.
- Do tác động của các nhân tố tự nhiên:
+ Khí hậu: Dân cư thường tập trung đông ở nơi có khí hậu ôn hoà, ấm áp (vùng ôn đới và nhiệt đới), thưa thớt ở nơi có khí hậu khắc nghiệt (sa mạc, vùng cực, mưa quá nhiều ở vùng rừng rậm xích đạo,...).
+ Nguồn nước: Nguồn nước dồi dào thu hút dân cư (như ở châu thổ các sông lớn).
+ Địa hình, đất đai: Dân cư thường tập trung đông đúc ở nơi có địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ; ngược lại, các vùng núi cao, điều kiện phát triển sản xuất và giao thông khó khăn, dân cư thưa thớt.
+Tài nguyên khoáng sản cũng có ý nghĩa nhất định trong phân bố dân cư. - Do tác động của nhân tố kinh tế – xã hội (đóng vai trò quan trọng hàng đầu)
+ Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất càng cao, cảng chế ngự được nhiều khó khăn của tự nhiên để bố trí dân cư (ngày nay, nhiều điểm dân cư đã mọc lên ở những vùng quanh năm băng giá, vùng núi cao hay hoang mạc...).
+ Tính chất nền kinh tế: Phân bố dân cư phụ thuộc chặt chẽ vào tính chất của nền kinh tế. Những khu dân cư đông đúc thường gắn với hoạt động công nghiệp hơn là với nông nghiệp. Trong các khu vực công nghiệp, mật độ dân cư cao thấp khác nhau tuỳ theo tính chất của từng ngành sản xuất. Trong nông nghiệp cũng tương tự, việc canh tác lúa nước cần nhiều lao động nên dân cư tập trung đông đúc.
+ Lịch sử khai thác lãnh thổ: Những khu vực khai thác lâu đời (các đồng bằng châu thổ ở Đông Nam Á, đồng bằng Tây Âu,...) có dân cư đông đúc hơn những khu vực mới khai thác (ở Ca-na-đa, Ô-xtrây-li-a,..).
+Các dòng chuyển cư: Các dòng chuyển cư ít nhiều tác động đến bức tranh phân bố dân cư thế giới. Số dân và mật độ dân số của Bắc Mĩ, Mĩ La-tinh và Ô-xtrây-li-a tăng lên nhiều nhờ những cuộc chuyển cư khổng lồ từ châu Âu và châu Phi tới.
Câu 3: Tại sao đô thị hóa là một trong những nhân tố quan trọng không thể thiếu của phát triển kinh tế - xã hội?
Trả lời:
- Kinh tế: Góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo cơ sở cho phái triển công nghiệp hoá...
- Xã hội: Chuyển dịch cơ cấu lao động, làm thay đổi sự phân bố dân cư và lao động, thay đổi các quả trình sinh, tử và hôn nhân ở các đô thị....
Câu 4: Tại sao mật độ dân số rất cao và ngày càng tăng nhanh ở các đô thị?
Trả lời:
- Ở các đô thị có mật độ dân số rất cao, do:
+ Chức năng chủ yếu của dân cư đô thị là hoạt động công nghiệp, giao thông, thương mại, dịch vụ. văn hóa, hành chính – chính trị,... Phần lớn dân cư là những người tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp.
+ Các hoạt động phi nông nghiệp có thể diễn ra với số lượng lớn người trên một lãnh thổ nhất định. Do vậy, mật độ dân cư ở thành thị rất cao.
- Các đô thị có dân số tăng nhanh, do:
+ Đây mạnh công nghiệp hoá: Xu hướng có tính quy luật chung của nền kinh tế toàn cầu hiện nay là chuyên dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ đó, có sự chuyển dịch cơ cấu lao động tử khu vực I sang khu vực II và III; số dẫn hoạt động phi nông nghiệp ngày càng tăng, tập trung nhiều vào các đô thị.
+ Đô thị có điều kiện và tiện nghi sinh hoạt thuận lợi hơn ở nông thôn.
+ Đô thị thuận lợi cho tìm kiếm việc làm phù hợp sức lao động và có thu nhập
Câu 5: Tại sao ở các nước phát triển, tỉ lệ dân đô thị ngày càng tăng?
Trả lời:
- Tỉ lệ dân đô thị chịu tác động của các nhân tố: công nghiệp hóa, điều kiện sống và cơ hội tìm kiếm việc làm.
- Hiện nay các nước đang phát triển đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa; ngoài ra, ở các đô thị có điều kiện sống tốt hơn nông thôn và dễ kiếm việc làm phù hợp với trình độ và có thu nhập nên số dân đô thị tăng.
Câu 6: Đô thị hóa đã tác động như thế nào đến phát triển kinh tế - xã hội và môi trường ở các nước đang phát triển?
Trả lời:
- Đến phát triển kinh tế: Đô thị hóa góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng GDP
- Đến xã hội: Đô thị hóa góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, làm thay đổi sự phân bố dân cư và lao động; thay đổi các quá trình sinh, tử và hôn nhân ở các đô thị...
- Đến môi trường: Đô thị hóa nếu không xuất phát từ công nghiệp hóa, không phù hợp, cân đối với trình công nghiệp hóa, thì việc chuyển cư ồ ạt từ nông thôn ra thành phố sẽ làm cho nông thôn mất một phần nhân lực. Trong khi đó, nạn thất nghiệp, thiếu việc làm, nghèo nàn ở thành phố ngày càng phát triển, điều kiện sinh hoạt ngày càng thiếu thốn, môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, từ đó dẫn đến nhiều hiện tượng tiêu cực trong đời sống kinh tế – xã hội.
4. VẬN DỤNG CAO (5 câu)
Câu 1: Chứng minh sự phân bố dân cư là một hiện tượng xã hội có tính quy luật?
Trả lời:
- Phân bố dân cư là sự sắp xếp dân số một cách tự phát hoặc tự giác trên một lãnh thổ nhất định, phù hợp với điều kiện sống và các yêu cầu của xã hội.
- Thoạt đầu, sự phân bố dân cư chủ yếu tự phát. -
- Với sự phát triển của lực lượng sản xuất, phân bố dân cư trở nên có ý thức và có quy luật.
+ Ở nhiều nước hiện nay, nhất là các nước đang phát triển, do quá trình công nghiệp hóa và đi cùng là quá trình đô thị hóa, dân cư ngày càng tập trung vào một số thành phố lớn; trong khi các vùng nông nghiệp, dân cư thưa thớt.
+ Một số quốc gia đã chú trọng hơn đến việc phân bố dân cư có kế hoạch. Số dân thành thị tăng lên nhanh chóng nhưng vẫn phù hợp với sự phát triển công nghiệp. Các vùng thưa dân nhưng giàu tiềm năng được phân bố lại dân cư để tạo điều kiện khai thác tốt mọi tài nguyên, tận dụng và điều hòa lao động giữa các vùng trong phạm vi cả nước.
Câu 2: Tại sao hiện nay quá trình đô thị hóa phát triển ngày càng nhanh? 5
Trả lời:
- Đô thị hóa là một quá trình kinh tế - xã hội, mà biểu hiện của nó là sự tăng nhanh về số lượng và quy mộ của các điểm dân cư đô thị, sự tập trung dân cư trong các thành phố, nhất là các thành phố lớn, là sự phổ biến rộng rãi lối sống thành thị.
- Đô thị hóa liên quan chặt chẽ với công nghiệp hóa. Quá trình công nghiệp hóa (quá trình một xã hội chuyển dịch từ một nền kinh tế chủ yếu dựa trên cơ sở sản xuất nông nghiệp sang một nền kinh tế về cơ bản dựa vào sản xuất công nghiệp) ngày càng phát triển trên thế giới, nhất là ở các nước đang phát triển, là nhóm nước chiếm phần lớn diện tích và dân số của thế giới. Từ đó, làm cho quả trình đô thị hóa phát triển.
- Đô thị là nơi có điều kiện sống với nhiều tiện nghi hơn ở nông thôn, dễ tìm kiếm việc làm và mang lại thu nhập khá hơn ở nông thôn, nên có sức hấp dẫn với dân cư nông thôn, kéo theo số người từ nông thôn vào thành thị ngày một đông thêm ở các nước đang phát triển.
Câu 3: Công nghiệp hóa là tiền đề, là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển của đô thị hóa. Giải thích tại sao?
Trả lời:
- Công nghiệp hóa phát triển, cùng với điều đó là công nghiệp và dịch vụ phát triển, kéo theo sự tập trung dân cư và nguồn lao động rất lớn, làm tăng tỉ lệ dân đô thị, phát triển đô thị hóa.
- Công nghiệp hóa phát triển làm cho lối sống, tác phong công nghiệp phổ biến, đồng thời là sự phổ biến lối sống thành thị. Công nghiệp hóa có tác dụng làm cho nền kinh tế phát triển, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư đô thị.
- Nếu đô thị hóa không xuất phát từ công nghiệp hóa (đô thị hóa tự phát) sẽ dẫn đến hàng loạt các khó khăn đối với phát triển kinh tế - xã hội ở các đô thị (việc làm, nhà ở, dịch vụ xã hội, tệ nạn, môi trường...).
Câu 4: Đời sống kinh tế - xã hội sẽ có những tiêu cực gì nếu đô thị hóa không xuất phát từ công nghiệp hóa?
Trả lời:
Những tiêu cực do đô thị hoá không xuất phát từ quá trình công nghiệp hoá:
+ Đô thị hóa không xuất phát từ quá trình công nghiệp hóa được diễn ra do các cuộc di dân từ nông thôn ra thành thị một cách tự phát.
+ Ở nông thôn: Mất đi một phần lớn nhân lực trẻ khỏe, có chất lượng, gây khó khăn cho phát triển kinh tế ở nông thôn.
+ Ở thành phố: Sự tập trung ngày càng nhiều dân cư và lao động dẫn đến tình trạng thiếu việc làm, điều kiện sinh hoạt (nhà ở, đi lại,...) và giáo dục, y tế, các dịch vụ công ngày càng quá tải; môi trường chịu áp lực nặng nề dẫn đến bị ô nhiễm.
Câu 5: Các nước phát triển cần phải điều chỉnh quá trình đô thị hóa? Giải thích tại sao?
Trả lời
Các nước đang phát triển cần phải điều chỉnh quá trình đô thị hoá do:
+ Bùng nổ đô thị hoá, thu hút dân cư nông thôn vào các thành phố lớn. Dân cư nông thôn vào thành phố ngày càng đông, làm quá tải ở thành phố.
+ Quá trình đô thị hoá diễn ra với tốc độ nhanh hơn công nghiệp hoá, số người nhập cư tự phát ngày càng đông từ nông thôn đã gây nên nhiều hậu quả: thất nghiệp, ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội.
+ Ở nhiều nước kém phát triển, sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm ưu thế, dân cư và lao động chủ yếu vẫn tập trung ở khu vực nông, lâm, ngư nghiệp, mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm. Vì thế trình độ đô thị hoá ở nhiều quốc gia còn rất thấp (cơ sở hạ tầng kém, thiếu điện, nước, rác thải, nước thải. nhà ở lộn xộn...).
=> Giáo án địa lí 10 kết nối bài 20: Phân bổ dân cư và đô thị hóa trên thế giới