Câu hỏi tự luận địa lí 8 kết nối tri thức Bài 11: Phạm vi Biển Đông Vùng biển đảo và đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo Việt Nam
Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 8 Kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 11: Phạm vi Biển Đông Vùng biển đảo và đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo Việt Nam. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 8 Kết nối tri thức
Xem: => Giáo án địa lí 8 kết nối tri thức
BÀI 11: PHẠM VI BIỂN ĐÔNGVÙNG BIỂN ĐẢO VÀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÙNG BIỂN ĐẢO VIỆT NAM
(15 câu)
1. NHẬN BIẾT (5 câu)
Câu 1: Quan sát Hình 11.1. Bản đồ phạm vi Biển Đông và kể tên những quần đảo thuộc vùng biển nước ta.
Trả lời:
Những quần đảo thuộc vùng biển nước ta: Quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa, quần đảo Côn Sơn.
Câu 2: Quan sát Hình 11.1. Bản đồ phạm vi Biển Đông và liệt kê tên một số đảo thuộc vùng biển nước ta.
Trả lời:
Một số đảo thuộc vùng biển nước ta là: đảo Cồn Cỏ, đảo Lý Sơn, đảo Phú Quý, đảo Phú Quốc, đảo Bạch Long Vĩ,…
Câu 3: Kể tên các quốc gia có chung Biển Đông với Việt Nam:
Trả lời:
Các quốc gia có chung Biển Đông với Việt Nam là: Trung Quốc, Phi-lip-pin, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Thái Lan, Cam-pu-chia.
Câu 4: Liệt kê những dạng địa hình ven biển ở nước ta.
Trả lời:
Những dạng địa hình ven biển ở nước ta là: vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn, bãi cát phẳng, cồn cát, đầm phá,…
Câu 5: Kể tên những vịnh thuộc vùng biển đảo của nước ta.
Trả lời:
Những vịnh thuộc vùng biển đảo của nước ta là: Vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan.
2. THÔNG HIỂU (5 câu)
Câu 1: Nêu khái quát về phạm vi Biển Đông và các vùng biển của Việt Nam ở Biển Đông.
Trả lời:
* Phạm vi Biển Đông:
- Là vùng biển thuộc Thái Bình Dương.
- Phạm vi: từ vĩ độ 3oN đến vĩ độ 26oB; từ khoảng kinh độ 100oĐ đến kinh độ 121oĐ.
- Diện tích: 3,44 triệu km2.
- Biển Đông tương đối kín.
- Các nước có chung Biển Đống với Việt Nam là: Trung Quốc, Phi-lip-pin, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Thái Lan, Cam-pu-chia.
* Các vùng biển của Việt Nam ở Biển Đông:
- Diện tích: khoảng 1 triệu km2.
- Việt Nam có các vùng biển là: nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.
- Trong vùng biển Việt Nam có hai vịnh biển quan trọng là vịnh Thái Lan và vịnh Bắc Bộ.
Câu 2: Trình bày đặc điểm địa hình của vùng biển đảo Việt Nam.
Trả lời:
- Các dạng địa hình ven biển: rất đa dạng, bao gồm: vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn, tam giác châu, các bãi cát phẳng, cồn cát, đàm phá, vũng vịnh nước sâu,…
- Địa hình thềm lục địa: có sự tiếp nối với địa hình trên đất liền:
+ Ở phía bắc và phía nam: nông và bằng phẳng.
+ Ở miền Trung: hẹp và sâu.
- Địa hình đảo:
+ Nước ta có hệ thống đảo ven bờ phân bố tập trung ở vùng biển Quảng Ninh, Hải Phòng, Khánh Hòa, Kiên Giang,…
+ Các đảo ven bờ có diện tích lớn nhất là Phú Quốc, Cát Bà.
+ Ở phía bắc: các đảo, quần đảo thường có cấu tạo từ đá vôi với các dạng địa hình các-xtơ.
+ Ở phía nam: nhiều đảo và quần đảo lớn có nguồn gốc hình thành từ san hô.
Câu 3. Nêu những nét đặc trưng về khí hậu của vùng biển đảo Việt Nam.
Trả lời:
* Khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa:
- Nhiệt độ trung bình năm: 23 – 28oC.
+ Vào mùa hạ, nhiệt độ giữa các vùng biển ít chênh lệch.
+ Vào mùa đông, nhiệt độ giảm khá nhanh từ vùng biển phía nam lên vùng biển phía bắc.
+ Biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ hơn trên đất liền.
- Hướng gió thay đổi theo mùa:
+ Từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau: gió mùa mùa đông và gió Tín phong có hướng đông bắc chiếm ưu thế.
+ Từ tháng 5 đến tháng 9: gió mùa hướng đông nam chiếm ưu thế.
+ Gió trên biển mạnh hơn gió trên đất liền.
- Lượng mưa: nhỏ hơn trên đất liền, khoảng trên 1 100mm/năm.
- Thiên tai:
+ Vùng biển nước ta chịu nhiều thiên tai: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc.
+ Trung bình mỗi năm có 3 – 4 cơn bão đổ bộ vào vùng biển nước ta.
Câu 4: Nêu những đặc điểm về hải văn của vùng biển đảo nước ta.
Trả lời:
- Nhiệt độ nước biển tầng mặt trung bình năm: 23oC.
- Độ muối trung bình: 32 ‰ - 33 ‰ và có sự biến động theo mùa.
- Dòng biển ven bờ ở nước ta có sự thay đổi theo mùa:
+ Vào mùa đông: dòng biển có hướng đông bắc – tây nam.
+ Vào mùa hạ: dòng biển có hướng tây nam – đông bắc.
- Vùng biển Việt Nam còn có các vùng nước trồi, vận động theo chiều thẳng đứng, kéo theo nguồn dinh dưỡng cho các loài sinh vật biển.
- Chế độ thủy triều dọc bờ biển Việt Nam rất đa dạng, gồm: nhật triều đều, nhật triều không đều, bán nhật triều và bán nhật triều không đều.
Câu 5: Trình bày các vùng biển của Việt Nam ở Biển Đông theo Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và Luật Biển Việt Nam năm 2012. Nêu các khái niệm liên quan đến các vùng biển của Việt Nam.
Trả lời:
* Theo Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và Luật Biển Việt Nam năm 2012, Việt Nam có các vùng biển là: nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.
* Các khái niệm liên quan:
- Đường cơ sở: là căn cứ để xác định phạm vi, chiều rộng của lãnh hải và các vùng biển khác. Đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam là đường thẳng gãy khúc nối liền các điểm từ 0 (nằm trên ranh giới phía Tây Nam của vùng nước nước ta) đến A11 (tại đảo Cồn Cỏ, Quảng Trị).
- Nội thủy: là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam.
- Lãnh hải: là vùng biển có chiều rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.
- Vùng tiếp giáp lãnh hải: là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lí tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải.
- Vùng đặc quyền kinh tế: là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.
- Thềm lục địa Việt Nam: là đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa.
3. VẬN DỤNG (3 câu)
Câu 1: Tại sao địa hình ven biển nước ta đa dạng?
Trả lời:
Địa hình ven biển nước ta đa dạng do tác động phối hợp của nội lực và ngoại lực trong quá trình phát triển lâu dài của lãnh thổ Việt Nam:
- Nội lực: các hoạt động nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lấp các vùng trũng lục địa sát biển, đứt gãy ven biển...
- Ngoại lực: tác động của sóng, thủy triều, dòng biển, biển tiến và biển lùi, sông ngòi...
Câu 2: Vì sao lượng mưa trên biển nước ta ít hơn trên đất liền?
Trả lời:
Lượng mưa trên biển nước ta ít hơn trên đất liền là do đất liền có các loại địa hình núi chắn gió còn ở ngoài biển không có núi chắn gió nên biển không có đủ hơi ẩm cho việc dẫn mưa đến. Chính vì vậy, lượng mưa ở biển ít hơn trên đất liền.
Câu 3: Quan sát hình 11.5 và cho biết hướng chảy của dòng biển mùa đông và hướng chảy của dòng biển mùa hạ. Tại sao hai dòng biển lại có hướng chảy khác nhau.
Trả lời:
- Hướng chảy dòng biển ven bờ ở nước ta có sự thay đổi theo mùa:
+ Vào mùa đông: dòng biển có hướng đông bắc – tây nam.
+ Vào mùa hạ: dòng biển có hướng tây nam – đông bắc.
- Nguyên nhân: Dòng biển hình thành trên biển đông tương ứng với hai mùa gió chính:
+ Hướng dòng biển vào mùa đông tương ứng với hướng gió mà mùa đông gió thổi theo hướng đông bắc – tây nam nên dòng biển cũng có hướng đó.
+ Hướng dòng biển vào mùa hạ tương ứng với hướng gió mà mùa hạ gió thổi theo hướng tây nam – đông bắc nên dòng biển cũng có hướng đó.
4. VẬN DỤNG CAO (2 câu)
Câu 1: Chứng minh địa hình ven biển nước ta đa dạng chủ yếu là do tác động kết hợp của sóng biển, thủy triều, sông ngòi và hoạt động kiến tạo.
Trả lời:
- Sóng biển: có tác động mài mòn bờ biển hình thành các dạng địa hình: hàm ếch sóng vỗ, bờ biển mài mòn..
- Thủy triều, sông ngòi làm hình thành các dạng địa hình như tam giác châu có bãi triều, đầm phá, cửa sông,…
- Hoạt động kiến tạo làm biến đổi địa hình ven biển và thềm lục địa, từ đó hình thành các vũng vịnh nước sâu, đảo ven bờ…
→ Vì vậy địa hình ven biển nước ta đa dạng.
Câu 2: Vấn đề tranh chấp chủ quyền ở Biển Đông hiện đang là một vấn đề nóng hiện nay. Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 50 – 80 từ) bày tỏ quan điểm của mình về vấn đề này.
Trả lời:
Vấn đề tranh chấp chủ quyền ở Biển Đông đang là một vấn đề nóng hiện nay của Việt Nam và của toàn thế giới. Trước tình thế này, em nghĩ các quốc gia cần phải đàm phán và giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình để không làm cho diễn biến trở nên phức tạp hơn. Là một người dân của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và là một học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường, em cần có ý thức và trách nhiệm trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc mình. Thứ nhất, tham gia vào các hoạt động tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển đảo và nâng cao nhận thức đối với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển đảo. Thứ hai, tăng cường học tập, nghiên cứu, tìm hiểu về bảo vệ môi trường biển đảo. Cuối cùng, xây dựng và phát huy những tiềm năng của biển đảo Việt Nam trong công cuộc hiện nay.