Câu hỏi tự luận ngữ văn 10 kết nối Ôn tập bài 9 (P2)
Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 10 Kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập bài 9. Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 10 Kết nối tri thức.
Xem: => Giáo án ngữ văn 10 kết nối tri thức (bản word)
ÔN TẬP BÀI 9
HÀNH TRANG CUỘC SỐNG
Câu 1: Em có nhận xét gì về các tri thức được đề cập đến trong văn bản Về chính chúng ta?
Trả lời:
Những tri thức khoa học được đề cập đến trong văn bản
- Những tri thức khoa học: Chúng ta được làm ra từ cùng những nguyên tử, cùng những tín hiệu ánh sáng giống như nguyên tử, chúng ta không phải ở trên một hành tinh nằm tại trung tâm vũ trụ, chúng ta là hậu duệ có cùng các tổ tiên với mọi sinh thể quanh ta, một giọt mưa chứa thông tin về sự hiện diện của một đám mây trên trời... - Những tri thức khoa học: Chúng ta được làm ra từ cùng những nguyên tử, cùng những tín hiệu ánh sáng giống như nguyên tử, chúng ta không phải ở trên một hành tinh nằm tại trung tâm vũ trụ, chúng ta là hậu duệ có cùng các tổ tiên với mọi sinh thể quanh ta, một giọt mưa chứa thông tin về sự hiện diện của một đám mây trên trời...
- Nguồn gốc của tri thức: Các tri thức được đề cập trong văn bản bắt nguồn từ tri thức khoa học tự nhiên hiện đại, dựa trên nền tảng của học thuyết tiến hoá, thiên văn học, di truyền học. - Nguồn gốc của tri thức: Các tri thức được đề cập trong văn bản bắt nguồn từ tri thức khoa học tự nhiên hiện đại, dựa trên nền tảng của học thuyết tiến hoá, thiên văn học, di truyền học.
- Ý nghĩa của những tri thức trong việc làm sáng tỏ những luận điểm chính: Đó là những bằng chứng làm sáng tỏ cho luận điểm chính. Vì những tri thức này là tri thức khách quan, được kiểm chứng bởi các nhà khoa học có uy tín, đã được chứng minh bằng khoa học hiện đại nên chúng rất thuyết phục, đáng tin cậy. Tất nhiên, khoa học vẫn đang không ngừng phát triển và có thể trong tương lai có rất nhiều các học thuyết, bằng chứng khoa học thậm chí có thể phản biện, đi ngược lại những học thuyết trên. - Ý nghĩa của những tri thức trong việc làm sáng tỏ những luận điểm chính: Đó là những bằng chứng làm sáng tỏ cho luận điểm chính. Vì những tri thức này là tri thức khách quan, được kiểm chứng bởi các nhà khoa học có uy tín, đã được chứng minh bằng khoa học hiện đại nên chúng rất thuyết phục, đáng tin cậy. Tất nhiên, khoa học vẫn đang không ngừng phát triển và có thể trong tương lai có rất nhiều các học thuyết, bằng chứng khoa học thậm chí có thể phản biện, đi ngược lại những học thuyết trên.
Câu 2: Phân tích các biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong luận điểm 1
Trả lời:
+ Chúng ta từng tin rằng mình… hoá ra không phải vậy. Chúng ta nghĩ rằng mình… rồi phát hiện ra rằng…Chúng ta…Chúng ta… + Chúng ta từng tin rằng mình… hoá ra không phải vậy. Chúng ta nghĩ rằng mình… rồi phát hiện ra rằng…Chúng ta…Chúng ta…
Biện pháp điệp ngữ “chúng ta từng tin rằng” “chúng ta từng nghĩ rằng” giúp lời văn trở nên uyển chuyển, nhấn mạnh đối tượng vấn đề là con người, làm rõ mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, tạo nên giọng điệu mạnh mẽ, thể hiện niềm tin chắc chắn của tác giả vào quan điểm của mình.
+ Chúng ta giống như đứa trẻ, khi lớn lên nhận ra rằng thế giới không chỉ vẻn vẹn là những gì ở quanh mình như nó tưởng khi còn bé;… + Chúng ta giống như đứa trẻ, khi lớn lên nhận ra rằng thế giới không chỉ vẻn vẹn là những gì ở quanh mình như nó tưởng khi còn bé;…
Biện pháp so sánh có tác dụng: giúp chúng ta hình dung sự hiểu biết của con người về vũ trụ giống như hiểu biết của đứa trẻ về thế giới xung quanh nó khi còn bé
Câu 3: “Khi hiểu biết của chúng ta tăng lên, chúng ta đã biết rằng sự tồn tại của chúng ta chỉ là một phần của vũ trụ, và là phần rất nhỏ bé trong đó”. Tìm các bằng chứng mà tác giả đã sử dụng để chứng minh cho luận điểm của mình. Bạn nhận xét gì về các bằng chứng đó?
Trả lời:
Để chứng minh cho luận điểm này, tác giả đã sử dụng các bằng chứng:
- Bằng chứng 1: Hành tinh của chúng ta không nằm ở trung tâm của vũ trụ. - Bằng chứng 1: Hành tinh của chúng ta không nằm ở trung tâm của vũ trụ.
- Bằng chứng 2: Con người có cùng tổ tiên với mọi sinh thể khác. - Bằng chứng 2: Con người có cùng tổ tiên với mọi sinh thể khác.
Các bằng chứng được sử dụng trong văn bản đều là những tri thức khoa học được thừa nhận một cách rộng rãi. Từ thế kỉ XIV - XV, Cô-péc-ních (Copernicus) đã khẳng định Trái Đất không phải là trung tâm của vũ trụ. Về sau, những quan sát thiên văn học đã khẳng định quan điểm này của Cô-péc-ních. Vào thế kỉ XIX, trên cơ sở quan sát và so sánh các loài sinh vật khắp thế giới, Đác-uyn (Darwin) đã chứng minh con người có cùng tổ tiên với mọi sinh thể khác. Dù tư duy khoa học của nhân loại không ngừng vận động và những tri thức này có thể bị hoài nghị, song nói chung đó đều là những tri thức khách quan, giàu sức thuyết phục.
Câu 4: Biện pháp tu từ chính được tác giả sử dụng trong văn bản Về chính chúng ta là gì?
Trả lời:
Biện pháp tu từ chính được tác giả sử dụng là biện pháp điệp từ "chúng ta". Tác giả sử dụng biện pháp điệp từ xuyên suốt văn bản để nhấn mạnh đối tượng của vấn đề là chúng ta - con người, làm rõ hơn về các mối quan hệ giữa con người với thế giới và con người với tự nhiên.
Câu 5: Vẽ sơ đồ biểu thị các yếu tố: Thời gian, sự kiện, thành tựu, mong muốn, những ngã rẽ…Biểu thị được các lĩnh vực trong cuộc sống theo lựa chọn cá nhân…
Trả lời:
Câu 6: Chỉ ra các số liệu được sử dụng trong những câu dưới đây (trích từ văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI). Cho biết các số liệu đó có tác dụng như thế nào đối với việc phản ánh sự việc được đề cập trong mỗi câu.
a) Liên hợp quốc ước tính có chừng 40% dân số cư ngụ gần biển, với 600 triệu người sinh sống trong khu vực cao hơn mực nước biển từ 10 mét trở xuống.
b) Việt Nam có 28 trên tổng số 64 tỉnh thành ven biển, với đường bờ biển dài hơn 3000 ki-lô-mét
c) Về diện tích, biển và đại dương bao phủ 72% bề mặt Trái Đất.
d) Dự kiến vào cuối thế kỉ tới, mực nước biển sẽ tăng lên trong khoảng 35 – 85 xăng-ti-mét ...
Trả lời:
a) 40% dân số cư ngụ gần biển - 600 triệu người sinh sống trong khu vực cao hơn mực nước biển từ 10 mét trở xuống.
b) 28 trên tổng 64 tỉnh thành ven biển - đường bờ biển dài hơn 3000 ki-lô-mét.
c) Bao phủ 72% bề mặt Trái Đất
d) Khoảng 35 – 85 xăng-ti-mét.
→ Tác dụng: Việc trích dẫn những số liệu cụ thể nhằm nhấn mạnh, khẳng định sự ảnh hưởng của hiện tượng nước biển dâng đến cuộc sống của con người. Từ đó, làm tăng tính xác thực, sức thuyết phục, tính khách quan cho lập luận của người viết giúp người đọc, người nghe tin tưởng hơn vào dẫn chứng bài viết.
Câu 7: Quan sát văn bản thông tin vừa trình chiếu trên, em hãy cho biết văn bản trên đã sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ nào?
Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo đẩy mạnh tuyên truyền về khả năng lây lan, những biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời; các di chứng gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh nhiễm vi rút Adeno.
Theo thông tin từ Bệnh viện Nhi Trung ương, tính đến ngày 12/9/2022, tổng số ca nhiễm vi rút Adeno được ghi nhận tại bệnh viện là 412 ca, nhiều hơn tổng số ca bệnh cả năm 2021 và tăng hơn 44,1% so với cùng kỳ, trong đó đã có 6 trường hợp bệnh nhân tử vong có nhiễm vi rút này. Tính từ ngày 5-11/9/2022, Bệnh viện Nhi Trung ương đã ghi nhận 151 trường hợp dương tính với vi rút Adeno, tăng gần 2,2 lần so với tuần trước đó.
UBND huyện, thành phố tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện tiêm vét vắc xin phòng Covid-19 cho các đối tượng trên địa bàn, nhất là nhóm trẻ em từ 5-<18 tuổi. Bảo đảm triển khai hiệu quả công tác tiêm chủng vắc xin phòng bệnh theo chương trình tiêm chủng mở rộng Quốc gia.
Trả lời:
Văn bản trên sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ như: số liệu, dùng biểu đồ, dùng hình ảnh..
Câu 8: Để chuyển tải được những thông tin trên, người viết đã sử dụng những phương tiện nào?
Trả lời:
Người viết đã sử dụng phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ (các số liệu được minh họa kèm biểu đồ một cách cụ thể, chi tiết)
Câu 9: Em hãy cho biết phương tiện phi ngôn ngữ được dùng trong văn bản có tác dụng gì?
Trả lời:
- Mỗi loại phương tiện phi ngôn ngữ có chức năng biểu đạt nghĩa khác nhau. - Mỗi loại phương tiện phi ngôn ngữ có chức năng biểu đạt nghĩa khác nhau.
+ Các số liệu thường được sử dụng đề cung cấp những thông tin cụ thể, chinh xác. + Các số liệu thường được sử dụng đề cung cấp những thông tin cụ thể, chinh xác.
+ Các đường nối giữa các hình vẽ thường được dùng để biểu đạt mối quan hệ giữa các thông tin. + Các đường nối giữa các hình vẽ thường được dùng để biểu đạt mối quan hệ giữa các thông tin.
+ Các biểu đồ, sơ đồ giúp trình bày thông tin một cách hệ thống. + Các biểu đồ, sơ đồ giúp trình bày thông tin một cách hệ thống.
+ Các hình ảnh làm tăng tính hấp dẫn và trực quan cùa thông tin,.. + Các hình ảnh làm tăng tính hấp dẫn và trực quan cùa thông tin,..
Tùy theo mục đích sử dụng mà người viết lựa chọn loại phương tiện phi ngôn ngữ phù hợp.
Câu 10: Tóm tắt đoạn trích bằng một đoạn văn ngắn
Trả lời:
Văn bản "Một đời như kẻ tìm đường"là những chiêm nghiệm của tác giả về việc lựa chọn hướng đi đúng đắn của mỗi người trên đường đời. Văn bản đã gửi gắm thông điệp: mỗi người hãy dũng cảm lựa chọn con đường cuộc đời cho chính mình. Trong bất cứ hoàn cảnh nào, chúng ta vẫn phải bước tiếp, đi đường nào cũng có thể thành công bởi hạnh phúc nằm ngay trên chính con đường mà ta đã chọn.
Câu 11: Tóm tắt đoạn trích Một đời như kẻ tìm đường bằng một đoạn văn ngắn
Trả lời:
Văn bản "Một đời như kẻ tìm đường"là những chiêm nghiệm của tác giả về việc lựa chọn hướng đi đúng đắn của mỗi người trên đường đời. Văn bản đã gửi gắm thông điệp: mỗi người hãy dũng cảm lựa chọn con đường cuộc đời cho chính mình. Trong bất cứ hoàn cảnh nào, chúng ta vẫn phải bước tiếp, đi đường nào cũng có thể thành công bởi hạnh phúc nằm ngay trên chính con đường mà ta đã chọn.
Câu 12: Thông qua văn bản "Về chính chúng ta", em có thể rút ra bài học gì cho bản thân?
Trả lời:
Thông qua văn bản "Về chính chúng ta", em có thể rút ra bài học nhận thức về khả năng hiểu biết thế giới, củng cố thêm những kiến thức cần thiết về cuộc sống. Nhận thức thế giới của con người còn rất nhiều sự thiếu sót, con người nghĩ mình là trên hết, là trung tâm nhưng thực ra con người chỉ là một phần rất nhỏ bé của thế giới này. Con người tìm hiểu thế giới và những tri thức học được cũng phản ánh thế giới này. Việc nhận thức thế giới, tìm hiểu thế giới giúp ta nâng cao khả năng hiểu biết, củng cố thêm kho tàng tri thức của bản thân và đặc biệt giúp ta có thêm kĩ năng sống, kinh nghiệm sống hữu ích.
Câu 13: Qua đoạn trích “Một đời sống như kẻ tìm đường”, rút ra được những bài học cho chính mình.
Trả lời:
Những bài học rút ra từ đoạn trích:
+ Cuộc sống là hành trình tìm đường cho chính mình. Mỗi người bắt buộc phải có những quyết định trước lựa chọn. + Cuộc sống là hành trình tìm đường cho chính mình. Mỗi người bắt buộc phải có những quyết định trước lựa chọn.
+ Dù muốn chọn lựa hay không thì cuộc đời vẫn cứ tiếp diễn đưa đẩy đến 1 con đường mà mình phải bước tiếp. + Dù muốn chọn lựa hay không thì cuộc đời vẫn cứ tiếp diễn đưa đẩy đến 1 con đường mà mình phải bước tiếp.
Câu 14: Hình ảnh con đường trong văn bản "Một đời như kẻ tìm đường" và văn bản "Con đường không chọn" có gì giống và khác nhau? Em hãy phân tích quan điểm của hai tác giả khi nói về những "con đường" trong cuộc sống.
Trả lời:
Văn bản Một đời như kẻ tìm đường đem đến thông điệp mỗi người hãy dũng cảm lựa chọn con đường cuộc đời cho chính mình. Mỗi lựa chọn của chúng ta ngày hôm nay dù đúng hay sai đều sẽ ảnh hưởng và thay đổi tương lai của chúng ta, ảnh hưởng đó có thể tốt cũng có thể xấu đối với chúng ta, có thể mang đến sự may mắn nhưng cũng có thể là sự đen đủi trong cuộc sống tương lai. Để đưa ra những lựa chọn đúng trong cuộc đời thì chúng ta cần rèn luyện kiến thức, rèn luyện bản thân phải biết đối mặt với những khó khăn, dù lựa chọn có sai thì chúng ta vẫn có khả năng thay đổi nó, biến thất bại thành thành công. Qua bài viết, người viết đã đưa ra bài học: cuộc đời luôn có nhiều ngã rẽ, khúc quanh phải lựa chọn, dù muốn hay không thì chúng ta cũng phải đưa ra một lựa chọn hoặc đôi khi không có quyền được chọn. Mỗi lựa chọn, mỗi lộ trình sẽ đẩy chúng ta đến với sự thay đổi có thể tốt hoặc có thể xấu.
Trong văn bản Con đường không chọn, tác giả đã đưa ra một dạng tâm lý rất phổ biến của con người, đó là chúng ta thường không trân trọng những gì mình đang có mà ngược lại, chỉ trân trọng và khao khát những gì đã mất đi hoặc không thuộc về mình. Cuộc đời là một hành trình dài, ẩn chứa vô vàn sự lựa chọn khác nhau. Chỉ có việc lựa chọn mới giúp con người ta nhận ra đâu là hạnh phúc đích thực mà mình cần tìm kiếm. Tuy nhiên, dù đã có sự lựa chọn của mình nhưng mà trong sâu thẳm của tâm hồn, “con đường không được chọn” vẫn có sức vẫy gọi rất lớn như một bến bờ hạnh phúc mà con thuyền cuộc đời của nhà thơ không bao giờ cập bến được
Câu 15: Phân tích tác phẩm Về chính chúng ta.
Trả lời:
Tri thức, sự hiểu biết về thế giới chính là yếu tố tiên quyết, là hành trang không thể thiếu trên con đường thành công của mỗi người. Chúng ta ai sinh ra cũng đều như trang giấy trắng. Trong quá trình trưởng thành, với sự dạy dỗ và khám phá tự nhiên, trang giấy ấy dần được lấp đầy. Nếu không có kiến thức, chúng ta làm sao có được dũng khí tự mình bước ra thế giới. Việc thiếu hiểu biết chính là bức tường khổng lồ ngăn cách ,mỗi người đến với thành công. Đồng thời, tạo nên sự tự ti, tiêu cực và đập tan bao ước mơ còn chưa kịp cất cánh. Vậy nên chúng ta cần cả một quá trình trau dồi, học hỏi. Hãy dũng cảm vượt qua những sợ hãi, thách thức giới hạn của bản thân để chạm tay tới nguồn tri thức vô tận trong vũ trụ.
Khát khao tìm hiểu thế giới tự nhiên chính là "hành trang" quan trọng đối với mỗi người trên hành trình trưởng thành. Bằng sự muôn màu muôn, thiên nhiên luôn biết cách khơi gợi sự tò mò của con người. Và nhờ việc chủ động tiếp cận, khám phá thế giới, con người sẽ tự đem lại cho mình vô vàn kiến thức, hiểu biết, trải nghiệm. Nó thúc đẩy mỗi cá nhân hành động để hoàn thiện bản thân cùng cộng đồng, tạo nên một thế giới tiến bộ hơn theo từng ngày. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần ý thức rõ về vị trí của mình trong giới tự nhiên. Hãy học cách sống hòa hợp với muôn loài, bảo vệ sự đa dạng, giàu đẹp của Trái Đất. Chỉ có như vậy thì hành tinh xanh của chúng ta mới được "khỏe mạnh", tạo điều kiện cho thế hệ mai sau tiếp tục sinh sống, phát triển.
Việc ý thức về vị trí của mình trong vũ trụ chính là hành trang quan trọng. Trong văn bản "Về chính chúng ta", tác giả đã nêu lên rằng: "...sự tồn tại của chúng ta chỉ là một phần của vũ trụ, và là phần rất nhỏ bé trong đó". Quả thật, tính riêng trên Trái Đất, con người cũng chỉ như hạt cát trên sa mạc. Không có con người, giới tự nhiên vẫn vận hành, tuần hoàn, thậm chí còn tươi tốt và "khỏe mạnh" hơn. Nhân loại, bằng khoa học công nghệ, đã và đang dần hủy hoại môi trường, đẩy hành tinh xanh đến bờ diệt vong. Và vì vậy, ta cũng phải hứng chịu những "cơn thịnh nộ" từ mẹ thiên nhiên. Để bảo vệ sự tồn tại của con người, mỗi chúng ta cần ý thức rõ về mối liên hệ chặt sẽ giữa mọi sinh vật trên Trái Đất, từ đó đưa ra phương án, hành động phù hợp nhất cho sự phát triển của bản thân và cộng đồng.
Câu 16: Sau khi đọc những lời đúc rút của tác giả - một người từng trải, đã đạt được những thành công nhất định trong cuộc sống, em rút ra cho mình được những bài học gì?
Trả lời:
Sau khi đọc những lời đúc rút của tác giả - một người từng trải, đã đạt được những thành công nhất định trong cuộc sống, em rút ra cho mình được những bài học: phải luôn nỗ lực, cố gắng vượt qua khó khăn mà không được từ bỏ. Cuộc đời con người phải lựa chọn rất nhiều, không phải lúc nào con đường mình chọn cũng thuận lợi, sẽ có lúc gian truân, vất vả. Nhưng đó không phải là lí do cản bước chúng ta. Khó khăn, thử thách là thứ tôi luyện con người ta. Chỉ có như vậy, chúng ta mới tạo ra giá trị của bản thân, cho xã hội.
Câu 17: Chỉ ra cách lập luận mà tác giả đã sử dụng để bảo vệ cho luận điểm:“Thông tin mà một hệ vật lí này có về hệ vật lí khác không có gì thuộc về ý thức chủ quan hết: nó chỉ là mối liên quan mà vật lí định ra giữa trạng thái của vật này với trạng thái của vật khác" Theo bạn, cách lập luận đó có thuyết phục không? Vì sao?
Trả lời:
Trong đoạn trích, tác giả đã đưa ra các bằng chứng như: “một giọt mưa chứa thông tin về sự hiện diện của một đám mây”, “một tia sáng chứa thông tin về màu sắc của chất đã gửi nó đến mắt ta”, “một cái đồng hồ có thông tin về thời gian trong ngày”, “gió mang thông tin về một trận bão đang ập đến”,... Đây là những sự thật khách quan, đáng tin cậy, có thể kiểm chứng, vì thế cách lập luận rất có sức thuyết phục.
Câu 18: Theo em, khi còn trẻ, chúng ta có nên tự thử thách bản thân, chọn cho mình những con đường riêng chứ không đi theo những lối mòn? Hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày quan điểm của em.
Trả lời:
Đường đi không tự dưng mà có, nó chính là quá trình con người tìm tòi, nỗ lực lao động mới có được. Tuy nhiên, nếu cứ mãi đi theo con đường đó, ta sẽ không thể tìm ra được những điều mới mẻ, những điều hay ho của cuộc sống. Để khuyên nhủ con người sáng tạo hơn trong cuộc sống, ý kiến: Đừng đi theo những lối mòn, hãy băng qua những nơi chưa có dấu chân người để tìm một con đường hoàn toàn chính xác và chứa đựng nhiều ý nghĩa sâu xa. Lối mòn là những lối đi đã được con người nhiều lần, khám phá ra được những điều hay trên con đường đó để thế hệ sau có lối đi, thuận tiện cho việc phát triển, đi lại. Những nơi chưa có dấu chân là những con đường mới, những nơi chưa có bóng dáng con người đặt chân đến. Câu nói nhằm nhắc nhở con người ta hãy cố gắng sống sáng tạo, không nên phụ thuộc lý tưởng sống của mình vào những thứ đã có sẵn. Chúng ta không có sự bứt phá, phát triển vượt trội nếu chỉ đi theo con đường cũ, hãy mạnh dạn tìm cho mình một lối đi riêng, dù nó có nhiều khó khăn, gập ghềnh, vấp ngã nhưng nó sẽ đưa bạn đến một giá trị thành công mới mẻ và con đường đó tạo nên giá trị riêng biệt cho chính bạn. Trong chính cuộc sống hiện đại đang như không ngừng trôi chảy như ngày nay, các bạn trẻ chúng ta cần phải có tư duy sáng tạo, mày mò tìm tòi học hỏi mới mong tìm kiếm được những thành tựu vẻ vang cho riêng mình. Trong bất kỳ ngành nghề nào nếu không tìm tòi sáng tạo, tìm ra những cái mới mẻ thì mãi mãi dẫm chân tại chỗ. Chỉ khi nào chúng ta tìm tòi cái mới sáng tạo ra cái mới thì mới có thể giúp cuộc sống ngày càng tiến bộ hơn nữa. Người học sinh chúng ta là thế hệ trẻ của đất nước, mang năng lượng tích cực cống hiến cho đất nước ngày càng giàu đẹp trong tương lai, ngay từ hôm nay ta hãy chọn cho mình một con đường riêng biệt và nỗ lực học tập, theo đuổi con đường ấy để tạo ra giá trị tốt đẹp cống hiến cho xã hội. Sẽ nỗ lực, cống hiến là những tinh hoa ấn tượng nhất mà ta ghi dấu ấn lại cho cuộc đời.
Câu 19: Theo bạn, khi viết văn bản Một đời như kẻ tìm đường, tác giả đang ngầm đối thoại với ai?
Trả lời:
Trước hết, văn bản là một lời độc thoại, trong đó tác giả tự chiêm nghiệm, cắt nghĩa các quy luật cuộc đời, tự đúc rút các bài học cho mình. Nhưng văn bản còn có thể là một thông điệp của tác giả cho thế hệ trẻ, rằng việc lựa chọn đường đi thế nào không quan trọng, quan trọng là phải sống tử tế và tạo ra nhiều giá trị cho xã hội.
Câu 20: “Tại đấy, bên bờ của những gì chúng ta đã biết, tiếp giáp với đại dương mênh mông những gì chưa biết, rực sáng lên vầng hào quang của sự huyền bí và vẻ đẹp của thế giới. Thật là quyến rũ đến mê hồn”. Xác định biện pháp tu từ trong đoạn trích và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó
Trả lời:
Trong đoạn trích, tác giả đã sử dụng biện pháp ẩn dụ, trong đó những điều mà con người chưa biết được ngầm so sánh với “đại dương mênh mông”, hàm nghĩa những điều mà chúng ta đã biết thì rất ít ỏi, trong khi những điều mà chúng ta còn chưa biết về thế giới thì vô cùng tận. Vẻ đẹp và sự huyền bí của thế giới được ngầm so sánh với “vầng hào quang” rực sáng, nhằm nhấn mạnh sự rực rỡ, tuyệt diệu của thế giới. Biện pháp ẩn dụ một mặt giúp diễn đạt một cách tinh tế, chính xác tư tưởng của tác giả về mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, về khả năng nhận thức thực tại của con người, mặt khác khiến cho lời văn trở nên bay bổng, uyển chuyển, giàu sức gợi, tác động mạnh tới tưởng tượng và cảm xúc của người đọc.
=> Giáo án ngữ văn 10 kết nối tiết: Ôn tập học kì II