Đáp án Ngữ văn 9 kết nối Bài 3: Thực hành tiếng việt trang 74

File đáp án Ngữ văn 9 kết nối tri thức Bài 3: Thực hành tiếng việt trang 74. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.

Xem: => Giáo án ngữ văn 9 kết nối tri thức

BÀI 3. HỒN NƯỚC NẰM TRONG TIẾNG

MẸ CHA

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TRANG 74

Câu hỏi 1: Dựa vào thông tin trong bài 3 và từ các nguồn tài liệu tham khảo, thực hiện những yêu cầu sau:

  1. Nêu một số điểm mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của chữ quốc ngữ.
  2. Chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau cơ bản nhất giữa chữ quốc ngữ và chữ Nôm.

Soạn bài chi tiết:

Một số điểm mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của chữ quốc ngữ:

Thế kỷ 16

Thế kỷ 17

Thế kỷ 18 - 19

Thế kỷ 20 - nay

1527: Gaspar do Amiral đến Việt Nam, bắt đầu học tiếng Việt.

1533: Francisco de Pina đến Việt Nam, tiếp tục nghiên cứu tiếng Việt.

1621: Alexandre de Rhodes xuất bản "Dictionarium Annamiticum Lusitanum et Latinum" (Từ điển tiếng Việt - Bồ Đào Nha - La tinh), bộ từ điển tiếng Việt đầu tiên.

1651: "Phép giảng tám ngày" của Alexandre de Rhodes, tác phẩm chữ quốc ngữ hoàn chỉnh đầu tiên được in ấn.

1670: "Đường lên trời" của Francisco de Pina, tác phẩm chữ quốc ngữ bằng thơ lục bát đầu tiên.

Chữ quốc ngữ được sử dụng rộng rãi trong truyền giáo và giáo dục.

Nhiều tác phẩm văn học bằng chữ quốc ngữ được sáng tác.

1867: Chữ quốc ngữ được chính thức công nhận là hệ thống chữ viết chính thức của Việt Nam.

Chữ quốc ngữ tiếp tục phát triển và hoàn thiện.

Chữ quốc ngữ được sử dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

Điểm giống nhau và khác nhau cơ bản nhất giữa chữ quốc ngữ và chữ Nôm:

Giống nhau

Cả hai đều là hệ thống chữ viết dùng để ghi lại tiếng Việt.

Cả hai đều có nguồn gốc từ chữ Hán.

Khác nhau

Chữ quốc ngữ

Chữ Nôm

- Chữ quốc ngữ sử dụng bảng chữ cái Latinh, gồm 29 chữ cái.

- Chữ quốc ngữ có khả năng biểu thị âm tiết một cách chính xác.

- Chữ quốc ngữ được sử dụng rộng rãi trong đời sống hiện đại.

- Chữ Nôm sử dụng các ký tự tượng hình, gồm hàng nghìn chữ.

- Chữ Nôm có khả năng biểu thị ý nghĩa một cách trực quan.

- Chữ Nôm chủ yếu được sử dụng trong các tác phẩm văn học cổ.

Câu hỏi 2: Các tác giả văn học trung đại Việt Nam đã sử dụng chữ Nôm để sáng tạo nhiều tác phẩm đặc sắc cho nền văn học dân tộc. Hãy kể tên một số tác phẩm mà em biết.

Soạn bài chi tiết:

Một số tác phẩm có thể kể đến như:

Hồng Đức quốc âm thi tập: Tập thơ Nôm đầu tiên của Việt Nam, do vua Lê Thánh Tông chủ trì biên soạn, thể hiện tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc và đạo đức, lối sống của con người thời bấy giờ.

Bạch Vân quốc ngữ thi tập: Tập thơ Nôm của Nguyễn Bỉnh Khiêm, thể hiện triết lý sống ung dung, tự tại, đề cao đạo đức, trí tuệ con người.

Truyện Kiều: Kiệt tác của Nguyễn Du, thể hiện số phận bi kịch của người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua hình ảnh Thúy Kiều, đồng thời phản ánh hiện thực xã hội đương thời.

Cung oán ngâm khúc: Tác phẩm của Nguyễn Gia Thiều, thể hiện tiếng nói tố cáo xã hội phong kiến thối nát và sự thương cảm cho số phận người phụ nữ.

Chinh phụ ngâm: Bản dịch thơ Nôm của Đặng Trần Côn, thể hiện tình cảm vợ chồng son sắt, thủy chung và nỗi đau ly biệt trong chiến tranh.

Câu hỏi 3: Tìm một số ví dụ cho thấy trong chữ quốc ngữ hiện nay có trường hợp một âm được viết bằng những con chữ khác nhau (tương tự trường hợp âm /k/ được viết bằng 3 con chữ: k, q, c).

Soạn bài chi tiết:

Âm /i/ : đi học, y tế

Âm /d/: dịu dàng, rõ ràng

Âm /c/: kì kèo, cờ quạt, quân cờ, quả cam

Câu hỏi 4: Trao đổi về những lỗi chính tả thường gặp và thử xác định lí do của việc mắc những lỗi đó.

Soạn bài chi tiết:

Những lỗi chính tả của người Việt thường gặp là những từ sử dụng âm /r/, /l/, /n/ hay các thanh điệu như dấu hỏi, dấu ngã.

Lý do của việc mắc những lỗi đó có thể kể đến như do thiếu hiểu biết về quy tắc chính tả, do cách nói đặc trưng của tiếng địa phương mỗi vùng miền, gây nên những nhầm lẫn trong cách viết. Cũng như việc bị ngọng, không thể phân biệt các âm cao – thấp cũng khiến việc sai lỗi chính tả này trở nên phổ biến.

=> Giáo án Ngữ văn 9 Kết nối bài 2: Thực hành tiếng Việt (2)

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Ngữ văn 9 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay