Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 cánh diều Bài 3 Văn bản 1: Chí Phèo
Dưới đây là giáo án Bài 3 Văn bản 1: Chí Phèo. Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 11 cánh diều. Tài liệu dùng để dạy thêm vào buổi 2 - buổi chiều. Dùng để ôn tập và củng cố kiến thức cho học sinh. Giáo án là bản word, có thể tải về để tham khảo.
Xem: => Giáo án ngữ văn 11 cánh diều
Các tài liệu bổ trợ khác
Xem toàn bộ: Giáo án dạy thêm ngữ văn 11 cánh diều đủ cả năm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../....
TIẾT : CHÍ PHÈO
- MỤC TIÊU
- Kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Củng cố kiến thức đã học về văn bản Chí Phèo (hoàn cảnh sáng tác, tóm tắt tác phẩm, những chi tiết đặc sắc, nội dung, nghệ thuật).
- Luyện tập theo văn bản Chí Phèo
- Năng lực
- Năng lực chung
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
- Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.
- Năng lực riêng biệt
- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (tình huống truyện, chi tiết, nhân vật, hình ảnh, …); nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, bài học,...) của tác phẩm
- Phẩm chất
- Cảm thông chia sẻ với những bất hạnh của con người.
- Trân trọng tài năng và tấm lòng của Nam Cao dành cho những con người nhỏ bé trong xã hội.
- THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Tranh ảnh về nhà văn hình ảnh
- Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
- Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 11, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, vở ghi.
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Chí Phèo
- Nội dung: GV tổ chức cho HS tìm hiểu về những dịa danh liên quan đến tác phẩm Chí Phèo
- Sản phẩm: Câu trả lời của HS về những hiểu biết của em về các địa danh đó
- Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV cho HS xem một đoạn phim ngắn trích trong”Làng Vũ Đại ngày ấy” hoặc tranh ảnh về làng Vũ Đại (làng Nam Hoàng thực tế)
->Video: https://www.youtube.com/watch?v=28rxentLP68
-> Tranh ảnh:
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe yêu cầu của GV
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
GV mời một số HS trình bày hiểu biết của mình về những hình ảnh hoặc thước phim trên
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đưa ra gợi ý: Đó là những hình ảnh nói về làng Vũ Đại. Làng Vũ Đại trên thực tế gọi là làng Đại Hoàng từng được biết đến là nơi có truyền thống làm nghề dệt vải, chủ yếu là loại vải đũi thô sơ được dệt bằng khung mỏ quạ. Làng Vũ Đại thời nay cũng hấp dẫn du khách bởi những đặc sản ngon nhưng vẫn chứa đựng nhiều nét dân dã, mộc mạc của miền thôn quê như chuối ngự, hồng không hạt, cá kho riềng làng Vũ Đại, …
- GV dẫn dắt vào bài: Mặc dù có những sáng tác đăng báo từ 1936 nhưng phải đến Chí Phèo Nam Cao mới thực sự nổi tiếng trên văn đàn. Trước Nam Cao đã có những nhà văn thành công khi viết về đề tài nông dân như Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng và cũng có những tác phẩm hấp dẫn viết về đề tài lưu manh hóa như Bỉ vỏ của Nguyên Hồng, đây thực sự là thử thách lớn với những cây bút đến sau, trong đó có Nam Cao. Bằng ý thức “khơi những nguồn chưa ai khơi, sáng tạo những gì chưa có” và bằng tài năng nghệ thật độc đáo của mình của mình, Nam Cao đã vượt qua thử thách và khiến cho Chí Phèo trở thành kiệt tác trong văn xuôi việt Nam hiện đại. Ngày hôm nay chúng ta sẽ ôn lại tác phẩm này
- CỦNG CỐ KIẾN THỨC BÀI HỌC
- Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS củng cố lại kiến thức văn bản Chí Phèo (hoàn cảnh sáng tác, tác phẩm, nội dung, nghệ thuật của văn bản)
- Nội dung: GV hướng dẫn HS ôn tập văn bản Chí Phèo
- Sản phẩm học tập: HS nhắc lại kiến thức chung về văn bản Chí Phèo và chuẩn kiến thức của GV.
- Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Một số vấn đề chung Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, dựa vào kiến thức đã học về phần Kiến thức Ngữ văn và trả lời câu hỏi: - Trình bày những hiểu biết của em về chủ đề chính, chủ đề phụ trong một văn bản có nhiều chủ đề - Tác dụng của sự thay đổi điểm nhìn trong truyện là gì? - Nêu đặc điểm của giá trị văn hoá và triết lí nhân sinh trong văn học Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS trình bày các nội dung: + Xuất xứ và nội dung văn bản + Bố cục tác phẩm. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới. Nhiệm vụ 2: Hiểu biết chung về tác giả, tác phẩm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, dựa vào kiến thức đã học về phần Kiến thức Ngữ văn và trả lời câu hỏi: - Trình bày một số hiểu biết của em về đặc trưng của truyện thơ dân gian? - Trình bày những hiểu biết của em về tác phẩm. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS trình bày các nội dung: + Xuất xứ và nội dung văn bản + Bố cục tác phẩm. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới.
Nhiệm vụ 3: Nhắc lại kiến thức bài học Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia HS cả lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm đọc lại văn bản Chí Phèo và trả lời các câu hỏi sau: + Nhóm 1: Đề tài và nhan đề của tác phẩm có gì đặc biệt? Tại sao Nam Cao không giữ tên tác phẩm như cũ mà lại lựa chọn nhan đề “Chí Phèo”? + Nhóm 2: Không gian, thời gian của truyện ngắn có gì đặc sắc? Ý nghĩa của việc xây dựng không gian – thời gian trong tác phẩm? + Nhóm 3: Mở đầu – kết thúc truyện ngắn “Chí Phèo” là sáng tạo nghệ thuật của Nam Cao. Chỉ ra và nhận xét sáng tạo nghệ thuật ấy. + Nhóm 4: Xác định mối quan hệ giữa các nhân vật trong tác phẩm. Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận theo nhóm, vận dụng kiến thức đã học để thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ các nhóm (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 4 nhóm lần lượt trình bày kết quả thảo luận. - GV yêu cầu các nhóm lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến cho nhóm bạn (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới.
Nhiệm vụ 3: Tổng kết Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, tổng kết, rút ra nghệ thuật, nội dung văn bản Chí Phèo Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc cá nhân, rút ra tổng kết cho văn bản - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại 1 – 2 HS trình bày về nội dung, hình thức văn bản. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. |
1. Một số vấn đề chung a. Chủ đề chính, chủ đề phụ trong một văn bản có nhiều chủ đề - Chủ đề là vấn đề cơ bản đặt ra trong văn bản. Những tác phẩm văn học lớn thường mang nhiều chủ đề, có chủ đề chính và chủ đề phụ. + Chủ đề chính là chủ đề quán xuyến toàn bộ văn bản. + Chủ đề phụ là chủ đề được thể hiện qua các nhân vật hoặc tình tiết riêng lẻ. b. Tác dụng của sự thay đổi điểm nhìn trong truyện Mọi cách nhìn xuất phát từ mọi điểm nhìn đều trực tiếp hoặc gián tiếp thể hiện quan niệm, tư tưởng, thái độ của nhà văn. c. Giá trị văn hóa và triết lí nhân sinh trong văn học - Mỗi tác phẩm văn học là sản phẩm của một nền văn hóa, phản ánh giá trị văn hóa cộng đồng nơi tác phẩm sinh thành. - Triết lí nhân sinh trong văn học là quan niệm và sự lí giải của nhà văn về các vấn đề chung liên quan đến cuộc sống, số phận con người, sự tồn tại và phát triển của xã hội. Triết lí nhân sinh thường biểu hiện trực tiếp qua lời người kể chuyện.
2. Hiểu biết chung về tác giả, tác phẩm a. Tác giả * Tiểu sử - Tác giả: Nam Cao (1917- 1951) - Quê Hà Nam => vùng chiêm trũng, nông dân xưa nghèo đói, bị ức hiếp, đục khoét. - Sau khi học xong bậc thành chung, ông vào Sài Gòn làm báo, thất nghiệp, đi dạy học ở Hà Nội, về quê. - Nam Cao tham gia cách mạng và hoạt động tích cực sau đó hi sinh năm 1951 * Con người - Thường mang tâm trạng u uất, bất hòa với xã hội thực dân phong kiến. Thừơng luôn tự đấu tranh nội tâm để hướng tới những điều tốt đẹp. - Có tấm lòng đôn hậu, yêu thương con người, nhất là những người bé nhỏ, nghèo khổ; gắn bó sâu nặng với bà con ruột thịt ở quê hương. * Sự nghiệp sáng tác Các tác phẩm chính: Truyện ngắn “ Lão Hạc”,” Chí Phèo”, “Dì Hảo”, “ Nhật kí “Ở rừng”, truyện ngắn “ Đôi mắt”, kí sự “ Chuyện biên giới”,… - Đề tài chính: người nông dân, tầng lớp tiểu tư sản trí thức (trước cách mạng) - Phong cách sáng tác: + Có biệt tài phát hiện, miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật. Đặc biệt thành công trong việc phân tích những diễn biến tâm lí phức tạp, lưỡng tính. + Lời văn đối thoại và độc thoại tinh tế, đặc sắc, đa thanh. Kết cấu tác phẩm linh hoạt mà nhất quán. - Cốt truyện đơn giản đề tài gần gũi nhưng đặt ra những vấn đề sâu xa, có ý nghĩa nhân sinh hoặc triết học. - Giọng điệu lời văn: buồn thương, chua chát, dửng dưng, lạnh lùng mà thương cảm, đằm thắm. b. Tác phẩm “Chí Phèo” - Thể loại: Truyện ngắn - Xuất xứ: in trong tuyển tập “Truyện ngắn Nam Cao”. - Bố cục: Chia làm 3 phần + Phần 1: Từ đầu…không ai biết: Nhân vật Chí Phèo xuất hiện cùng với tiếng chửi. + Phần 2: Tiếp theo… “mau lên”: Chí bị cướp mất tính người. + Phần 3: Còn lại: Sự thức tỉnh về ý thức và bi kịch của cuộc đời Chí Phèo. - Tóm tắt truyện ngắn: Chí Phèo là đứa trẻ mồ côi bị bỏ rơi bên cái lò gạch cũ, được người dân làng Vũ Đại truyền tay nhau nuôi lớn. Năm 20 tuổi, Chí đi ở cho nhà Bá Kiến. Chỉ vì ghen tuông, Bá Kiến đẩy Chí vào tù khiến Chí bị tha hóa cả về nhân hình, nhân ảnh và trở thành tay sai của Bá Kiến – cũng là nỗi khiếp sợ của dân làng Vũ Đại. Chí gặp Thị Nở, hai người ăn nằm với nhau. Chí tỉnh rượu rồi ốm, được Thị Nở chăm sóc. Bát cháo hành và những cử chỉ chân thật của Thị Nở đã làm sống dậy khát vọng sống cuộc đời lương thiện của Chí. Nhưng bà cô Thị Nở ngăn cấm. Chí tuyệt vọng khi bị Thị Nở từ chối. Anh xách dao đến nhà Bá Kiến đòi lương thiện. Anh đâm chết Bá Kiến và tự vẫ 3. Nhắc lại kiến thức bài học a. Đề tài và nhan đề - Đề tài: Số phận người nông dân nghèo trước Cách mạng tháng Tám. - Nhan đề: Truyện ngắn “Chí Phèo” lúc đầu có tên là “Cái lò gạch cũ”, sau đó nhà xuất bản Đời Mới đổi lại thành “Đôi lứa xứng đôi” (1941), sau này tác giả tự sửa lại là “Chí Phèo”. Được in trong tập Luống Cày (1946). b. Không gian, thời gian * Không gian: Làng Vũ Đại - Đây chính là không gian nghệ thuật của truyện. - Làng này dân “không quá hai nghìn người, xa phủ, xa tỉnh” nằm trong thế “quần ngư tranh thực” - Có tôn ti trật tự nghiêm ngặt - Mâu thuẫn giai cấp gây gắt, âm thầm mà quyết liệt, không khí tối tăm , ngột ngạt. - Đời sống của người nông dân vô cùng khổ cực bị đẩy vào đường cùng không lối thoát, bị tha hóa. * Thời gian - Đảo lộn tuyến tính - Ngắn tối đa c. Mở đầu và kết thúc câu chuyện * Mở đầu - Bằng tiếng chửi của Chí Phèo khi vừa ra tù - Ý nghĩa của tiếng chửi: Cho thấy bi kịch của Chí Phèo - Mở đầu không theo cách truyền thống thông thường. Cách mở đầu độc đáo, đầy sáng tạo gây ấn tượng mạnh mẽ và tò mò cho người đọc. * Kết thúc truyện - Chí Phèo uống rượu say, xách dao đến giết chết Bá Kiến rồi tự sát, trong tâm trí của Thị Nở hiện lên hình ảnh “cái lò gạch bỏ không, xa quê, vắng bóng người qua lại” - Ý nghĩa của kết truyện: + Tạo ra kết cấu đầu cuối tương ứng: cái lò gạch gắn liền với số phận của Chí Phèo cha và có thể cả Chí phèo con sau này. + Gợi ra vòng luẩn quẩn và bi kịch của người nông dân trong xã hội cũ: cùng đường, không lối thoát. + Nỗi trăn trở của Nam Cao về số phận của con người – giúp họ thoát khỏi số phận đen tối – giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm. d. Nhân vật * Nhân vật Bá Kiến - Điển hình cho loại địa chủ cường hào ở nông thôn VN trước CM : xảo quyệt, gian hùng, thủ đoạn - Nhân cách ti tiện bỉ ổi, dâm đãng, ghen tuông và độc ác => Bá Kiến tiêu biểu cho giai cấp thống trị: có quyền lực, gian hùng, nham hiểm. * Nhân vật Chí Phèo - Trước khi ở tù. Chí Phèo có đủ điều kiện để sống cuộc sống yên bình như bao người khác. - Sau khi ở tù. + Nguyên nhân: Bá Kiến ghen với vợ hắn. + Chế độ nhà tù thực dân đã biến Chí trở thành lưu manh, có tính cách méo mó và quái dị. Chí trở thành con quỉ dữ của làng Vũ Đại. + Hậu quả của những ngày ở tù: Chí Phèo đã đánh mất nhân hình, nhân tính. Chí đã bị cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính. Bị biến chất từ một người lương thiện thành con quỷ dữ. * Cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và Thị Nở: - Tình yêu thương mộc mạc, chân thành của Thị Nở- người đàn bà xấu như ma chê quỷ hờn, lại dở hơi ấy đã đánh thức bản chất lương thiện của Chí Phèo. => Chí Phèo đã hoàn toàn thức tỉnh, Chí đang đứng trước tình huống có lối thoát là con đường trở về với cuộc sống của một con người. Cái nhìn đầy chiều sâu nhân đạo của nhà văn. * Bi kịch bị cự tuyệt: - Nguyên nhân: do bà cô Thị Nở không cho Thị lấy Chí Phèo → định kiến của xã hội - Ý nghĩa hành động đâm chết Bá Kiến và tự sát của Chí: + Đâm chết Bá Kiến là hành động lấy máu rửa thù của người nông dân thức tỉnh về quyền sống. + Cái chết của Chí Phèo là cái chết của con người trong bi kịch đau đớn trên ngưỡng cửa trở về cuộc sống làm người. 4. Tổng kết a. Nội dung “Chí Phèo” tố cáo mạnh mẽ xã hội thuộc địa phong kiến tàn bạo đã cướp đi nhân hình lẫn nhân tính của người nông dan lương thiện đồng thời nhà văn phát hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp của con người ngay cả khi học đã biến thành quỷ dữ. b. Nghệ thuật - Xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo. - Ngôn ngữ giản dị, diễn đạt độc đáo. - Kết cấu truyện mới mẻ, tưởng như tự do nhưng lại rất chặt chẽ, lôgic. - Cốt truyện và các tình tiết hấp dẫn, biến hóa giàu kịch tính. |
- HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
- Mục tiêu: HS củng cố, mở rộng kiến thức đã học về văn bản Chí Phèo
- Nội dung:
- GV phát Phiếu bài tập cho HS thực hiện nhanh tại lớp.
- GV hướng dẫn HS thực hiện phần Luyện tập theo văn bản đọc.
- Sản phẩm:
- Phiếu bài tập của HS.
- Tổ chức thực hiện
--------------- Còn tiếp ---------------
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:
- Giáo án word (350k)
- Giáo án Powerpoint (400k)
- Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
- Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
- Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
- Trắc nghiệm đúng sai (250k)
- Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
- File word giải bài tập sgk (150k)
- Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên
- Phí nâng cấp VIP: 700k
=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
Xem toàn bộ: Giáo án dạy thêm ngữ văn 11 cánh diều đủ cả năm
ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC
GIÁO ÁN WORD LỚP 11 CÁNH DIỀU
GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 11 CÁNH DIỀU
GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ LỚP 11 CÁNH DIỀU
Giáo án chuyên đề Công nghệ cơ khí 11 cánh diều đủ cả năm
Giáo án chuyên đề Tin học 11 Khoa học máy tính cánh diều đủ cả năm
Giáo án chuyên đề Tin học 11 Tin học ứng dụng cánh diều đủ cả năm
Giáo án chuyên đề Âm nhạc 11 cánh diều đủ cả năm
Giáo án chuyên đề Kinh tế pháp luật 11 cánh diều đủ cả năm
GIÁO ÁN DẠY THÊM LỚP 11 CÁNH DIỀU
Giáo án dạy thêm toán 11 cánh diều đủ cả năm
Giáo án dạy thêm ngữ văn 11 cánh diều đủ cả năm
CÁCH ĐẶT MUA:
Liên hệ Zalo: Fidutech - nhấn vào đây