Giáo án KHTN 9 Chân trời bài 37: Nucleic acid và ứng dụng

Giáo án bài 37: Nucleic acid và ứng dụng sách Khoa học tự nhiên 9 chân trời sáng tạo. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì 1 + học kì 2 của Sinh học 9 chân trời sáng tạo. Kéo xuống dưới để tham khảo chi tiết.

Xem: => Giáo án sinh học 9 chân trời sáng tạo

Xem video về mẫu Giáo án KHTN 9 Chân trời bài 37: Nucleic acid và ứng dụng

Các tài liệu bổ trợ khác

Xem toàn bộ: Giáo án sinh học 9 chân trời sáng tạo đủ cả năm

BÀI 37: NUCLEIC ACID VÀ ỨNG DỤNG

I. MỤC TIÊU 

1. Kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

  • Nêu được khái niệm nucleic acid. Kể tên được các loại nucleic acid: DNA (Deoxyribonucleic acid) và RNA (Ribonucleic acid).

  • Thông qua hình ảnh, mô tả được DNA với cấu trúc xoắn kép, gồm các đơn phân là bốn loại nucleotide, các nucleotide liên kết giữa hai mạch theo nguyên tắc bổ sung.

  • Giải thích được vì sao chỉ từ bốn loại nucleotide nhưng tạo ra được sự đa dạng của phân tử DNA.

  • Nêu được chức năng của DNA trong việc lưu giữ, bảo quản, truyền đạt thông tin di truyền.

  • Nêu được khái niệm gene.

  • Nêu được sơ lược về tính đặc trưng cá thể của hệ gene và một số ứng dụng của phân tích DNA trong xác định huyết thống, truy tìm tội phạm,...

  • Trình bày được RNA có cấu trúc một mạch, chứa bốn loại ribonucleotide. 

  • Phân biệt được các loại RNA dựa vào chức năng.

2. Năng lực

Năng lực chung: 

  • Năng lực tự chủ và tự học: Tự xác định được mục tiêu học tập các nội dung về hiện tượng di truyền, chủ động tìm kiếm nguồn tài liệu liên quan đến nội dung về nucleic acid và gene.

  • Năng lực giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để diễn đạt dưới dạng viết và nói về nucleic acid ; Lắng nghe, phản hồi và tranh biện về nội dung được giao trong hoạt động nhóm và trong tập thể lớp.

  • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thu thập và làm rõ được các thông tin có liên quan đến ứng dụng của phân tích DNA trong xác định huyết thống, truy tìm tội phạm,...

Năng lực riêng: 

  • Nhận thức khoa học tự nhiên: 

    • Nêu được khái niệm nucleic acid. Kể tên được các loại nucleic acid: DNA (Deoxyribonucleic acid) và RNA (Ribonucleic acid).

    • Thông qua hình ảnh, mô tả được DNA với cấu trúc xoắn kép, gồm các đơn phân là bốn loại nucleotide, các nucleotide liên kết giữa hai mạch theo nguyên tắc bổ sung.

    • Nêu được chức năng của DNA trong việc lưu giữ, bảo quản, truyền đạt thông tin di truyền.

    • Nêu được khái niệm gene.

    • Trình bày được RNA có cấu trúc một mạch, chứa bốn loại ribonucleotide. 

    • Phân biệt được các loại RNA dựa vào chức năng.

  • Tìm hiểu thế giới sống: Thông qua quan sát, phân tích hình ảnh, xác định được đặc điểm của nucleic acid; đánh giá được ứng dụng của nucleic acid trong đời sống và trong nghiên cứu.

  • Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Giải thích được vì sao chỉ từ bốn loại nucleotide nhưng tạo ra được sự đa dạng của phân tử DNA; Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích một số ứng dụng của phân tích DNA trong xác định huyết thống, truy tìm tội phạm,....

3. Phẩm chất

  • Chăm chỉ, chịu khó tìm tòi tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân để tìm hiểu về nucleic acid.

  • Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động nhận và thực hiện nhiệm vụ khi được GV và bạn cùng nhóm phân công.

  • Trung thực, cẩn thận trong trình bày kết quả học tập của cá nhân và của nhóm.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Đối với giáo viên

  • Giáo án, SGK, SGV, SBT Khoa học tự nhiên 9 - Chân trời sáng tạo.

  • Máy tính, máy chiếu (nếu có).

  • Hình ảnh 37.1 - 37.2 và các hình ảnh liên quan đến ứng dụng của DNA.

  • Các video ứng dụng của DNA trong thực tiễn.

  • Phiếu học tập.

2. Đối với học sinh

  • SGK, SBT Khoa học tự nhiên 9 - Chân trời sáng tạo. 

  • Nghiên cứu bài học trước khi lên lớp; Thực hiện dự án tìm hiểu ứng dụng phân tích DNA trong xác định tội phạm và huyết thống qua các ví dụ trên mạng internet, các câu chuyện pháp luật trên thế giới và Việt Nam,...

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Thu hút, tạo hứng thú học tập cho HS, tạo tính huống và xác định vấn đề học tập.

b. Nội dung: GV đặt vấn đề, tạo hứng thú học tập cho HS; HS vận dụng kiến thức, trả lời câu hỏi mở đầu.

c. Sản phẩm học tập: Những ý kiến, trao đổi của HS cho câu hỏi mở đầu.

d. Tổ chức thực hiện: 

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV đặt tình huống: Tháng 3/1975, vào thời điểm chiến tranh đang xảy ra rất khốc liệt, nhiều gia đình đã rời quê hương để đi lánh nạn, trong đó có gia đình bà M. Nhưng thật không may, trên đường đi lánh nạn, gia đình đã để lạc mất đứa con gái mới vài tuổi. Suốt 43 năm không từ bỏ việc tìm kiếm, kì tích đã xảy ra. Nhờ chương trình “Như chưa hề có cuộc chia ly”, gia đình bà M đã vô tình phát hiện thông tin của một người phụ nữ có hoàn cảnh giống với người con gái của bà M. Xét nghiệm DNA đã được tiến hành, kết quả cho thấy người phụ nữ đó thật sự là con gái của bà M. Sau bao nhiêu năm xa cách, bà M giờ đây đã có được hạnh phúc trọn vẹn bên người con gái mà bà hằng đêm nhớ mong.

Theo em, việc xét nghiệm DNA trong trường hợp trên có vai trò gì?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS vận dụng hiểu biết của bản thân để trả lời câu hỏi.

- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời HS xung phong trả lời: Dựa trên nguyên tắc là mỗi người có bộ DNA đặc trưng, trong đó có một nửa số DNA được nhận từ bố và một nửa số DNA được nhận từ mẹ. Do đó, khi giám định DNA, để xác định huyết thống của con cái, người ta thường so sánh với mẫu DNA của cả bố và mẹ. Kết luận của xét nghiệm chỉ có hai dạng: loại trừ với xác suất 0% và không loại trừ với xác suất trên 99,99%.

- GV mời HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. 

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV ghi nhận các câu trả lời của HS, chốt đáp án.

- GV dẫn dắt HS vào bài học: Việt xét nghiệm DNA không chỉ xác định huyết thống mà còn được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như xác định danh tính trong pháp y, nhận dạng cá nhân, truy tìm tội phạm,... Vậy DNA là gì? DNA có ý nghĩa như thế nào đối với các hiện tượng di truyền và biến dị? Đây là một trong những nội dung chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học này, để có câu trả lời chính xác và đầy đủ nhất, chúng ta cùng vào - Bài 37: Nucleic acid và ứng dụng.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Mô tả cấu trúc của DNA

a. Mục tiêu: 

- Nêu được khái niệm nucleic acid. Kể tên được các loại nucleic acid: DNA (Deoxyribonucleic acid) và RNA (Ribonucleic acid).

- Thông qua hình ảnh, mô tả được DNA với cấu trúc xoắn kép, gồm các đơn phân là bốn loại nucleotide, các nucleotide liên kết giữa hai mạch theo nguyên tắc bổ sung.

- Giải thích được vì sao chỉ từ bốn loại nucleotide nhưng tạo ra được sự đa dạng của phân tử DNA.

b. Nội dung: GV đặt vấn đề, giao nhiệm vụ; HS tìm hiểu nội dung 1 Mô tả cấu trúc của DNA, quan sát Hình 37.1 SGK trang 157 - 158 và thực hiện nhiệm vụ.

c. Sản phẩm học tập: Cấu trúc của deoxyribonucleic acid (DNA).

d. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

Nhiệm vụ 1. Hình thành khái niệm và phân loại nucleic acid

- GV chiếu một số hình ảnh về nucleic acid ở một số sinh vật:

Cấu trúc của virus SARS-CoV-2

Cấu trúc của vi khuẩn E.coli

Cấu trúc của ti thể

- GV yêu cầu HS quan sát hình ảnh và rút ra kết luận về khái niệm và phân loại nucleic acid.

Nhiệm vụ 2. Mô tả cấu trúc của DNA

- GV chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 4 - 6 HS.

- GV yêu cầu HS quan sát Hình 37.1, đọc thông tin, ghi ý kiến cá nhân vào vị trí của mình trên bảng nhóm. Sau đó cả nhóm thảo luận, thống nhất ý kiến vào phần chung trên bảng nhóm để trả lời câu hỏi sau:

1. Quan sát Hình 37.1, hãy mô tả cấu trúc của phân tử DNA.

2. Hãy giải thích tại sao chỉ từ bốn loại nucleotide nhưng lại tạo ra được sự đa dạng của phân tử DNA.

- Dựa trên sản phẩm của các nhóm, GV yêu cầu HS rút ra kết luận về cấu trúc của DNA.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- Nhiệm vụ 1: Cá nhân HS quan sát các hình ảnh và thực hiện nhiệm vụ.

- Nhiệm vụ 2: HS thảo luận nhóm theo kĩ thuật khăn trải bàn, quan sát Hình 37.1 kết hợp đọc thông tin SGK và thực hiện nhiệm vụ.

- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). 

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Nhiệm vụ 1: HS xung phong trả lời câu hỏi.

- Nhiệm vụ 2: Các nhóm báo cáo sản phẩm.

Hướng dẫn trả lời câu 2 SGK tr.157: Mặc dù chỉ có bốn loại nucleotide nhưng đã tạo ra được rất nhiều loài sinh vật có DNA đặc trưng vì: hàm lượng DNA trong tế bào, số lượng, thành phần, trình tự sắp xếp các nucleotide tạo nên các phân tử DNA khác nhau, đặc trưng cho mỗi loài sinh vật.

- Các HS khác nhận xét, bổ sung. 

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá câu trả lời của các nhóm HS, thái độ làm việc của HS trong nhóm.

- GV chuẩn kiến thức và yêu cầu HS ghi chép.

- GV chuyển sang hoạt động tiếp theo. 

- Nucleic acid là một trong những đại phân tử sinh học chứa thông tin di truyền có trong tất cả các sinh vật, được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là các nucleotide.

- Có hai loại nucleic acid là DNA và RNA.

1. DEOXYRIBONUCLEIC (DNA)

a) Cấu trúc của DNA

- DNA là một đại phân tử sinh học được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là bốn loại nucleotide gồm: A, T, G, C.

- DNA được cấu tạo bởi hai chuỗi polynucleotide liên kết với nhau theo NTBS (A = T, G ≡ C).

 

 

Thông tin bổ sung

DNA VÀ NHỮNG CÂU CHUYỆN THÚ VỊ

(1) Cấu trúc xoắn kép và cuộc cách mạng tuyệt vời

Năm 1953, các nhà khoa học gồm Maurice H.F. Wilkins, James D. Watson và Francis H. C. Crick đã phát hiện ra cấu trúc của DNA có hình dạng xoắn kép. Phát hiện này được coi như là chiếc chìa khóa để mở ra bí mật của sự sống. Nhờ vào phát hiện này, mà nền y học thế giới đã tạo ra được những thành tựu, ứng dụng tuyệt vời.

Việc tìm ra cấu trúc xoắn kép này đã được các nhà khoa học ví như tìm ra định luật II về chuyển động của Newton, và cũng kể từ đây, việc nghiên cứu cấu trúc xoắn kép này của DNA trở thành trung tâm của nghiên cứu của y học và sinh học phân tử. Chính vì những ý nghĩa vĩ đại đó, phát hiện này mang lại cho 3 nhà khoa học giải Nobel y học năm 1962. 

Và 50 năm sau kể từ khi khám phá ra cấu trúc của DNA, con người đã có thể giải mã được bộ gene của mình, và lập ra một danh sách gồm 3 tỉ ký tự di truyền của bộ gene người, là cơ sở cho rất nhiều các nghiên cứu về y học, dược học. Có thể nói, từ đây con người đã có thể đọc được và viết ra được một cuốn sách về toàn bộ những bí mật sự sống của chính mình.

(2) 99% gene không mã hóa liệu có phải là “rác”?

Còn lại, 99% bộ gen của con người là DNA không mã hoá. Các DNA không mã hóa không chứa thông tin để tạo ra protein. Các nhà khoa học đã từng cho rằng các DNA không mã hóa này là “DNA rác” do không có mục đích cụ thể. Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã giúp các nhà khoa học biết được rằng, một trong số các DNA không mã hóa có vai trò trong việc kiểm soát các hoạt động của gene, giúp tổ chức DNA trong nhân tế bào và giúp tắt hoặc bật các gen mã hóa protein. Những thay đổi trong DNA không mã hóa cũng có thể dẫn đến bệnh tật.

(3) 0.4% làm nên sự khác biệt

Ai cũng nghĩ rằng mình là một cá thể độc nhất vô nhị. Nhưng có một sự thật là cấu trúc di truyền của bạn có thể giống tới 99,6% của bất kỳ người nào khác trên trái đất. Phần còn lại 0,4% mới chính là phần quan trọng, tạo ra sự khác biệt về mọi thứ: màu mắt, màu da, hình dáng… cho tới nguy cơ bạn có thể bị mắc một căn bệnh nào đó. 

Một nghiên cứu năm 2005 cho biết, tinh tinh – loài họ hàng gần nhất với con người có cấu trúc di truyền giống với con người đến 96%.

Thậm chí loài mèo cũng có đến 90% các gen giống với con người, hoặc ngay cả với 1 trái chuối cũng có 60% gen giống chúng ta. Thật đáng ngạc nhiên đúng không?

 ----------Còn tiếp------------

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:

  • Giáo án word (350k)
  • Giáo án Powerpoint (400k)
  • Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
  • Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
  • Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
  • Trắc nghiệm đúng sai (200k)
  • Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
  • File word giải bài tập sgk (150k)
  • Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
  • .....
  • Các tài liệu được bổ sung liên tục để 30/01 có đủ cả năm

Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên

  • Phí nâng cấp VIP: 900k

=> Chỉ gửi 500k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại

Cách tải hoặc nâng cấp:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu

Xem toàn bộ: Giáo án sinh học 9 chân trời sáng tạo đủ cả năm

ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC

GIÁO ÁN WORD LỚP 9 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

 

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 9 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

 

GIÁO ÁN DẠY THÊM LỚP 9 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

Tài liệu giảng dạy

Xem thêm các bài khác

I. GIÁO ÁN WORD KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 (SINH HỌC) CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

GIÁO ÁN WORD CHỦ ĐỀ 11. DI TRUYỀN

Giáo án KHTN 9 Chân trời bài 35: Khái quát về di truyền học
Giáo án KHTN 9 Chân trời bài 36: Các quy luật di truyền của Mendel
Giáo án KHTN 9 Chân trời bài 37: Nucleic acid và ứng dụng
Giáo án KHTN 9 Chân trời bài 38: Đột biến gene
 
Giáo án KHTN 9 Chân trời bài 39: Quá trình tái bản, phiên mã và dịch mã
Giáo án KHTN 9 Chân trời bài 40: Từ gene đến tính trạng
Giáo án KHTN 9 Chân trời bài 41: Cấu trúc nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể
Giáo án KHTN 9 Chân trời bài 42: Thực hành Quan sát tiêu bản nhiễm sắc thể
 
Giáo án KHTN 9 Chân trời bài 43: Di truyền nhiễm sắc thể
Giáo án KHTN 9 Chân trời bài 44: Di truyền học với con người
Giáo án KHTN 9 Chân trời bài 45: Ứng dụng công nghệ di truyền vào đời sống
Giáo án KHTN 9 Chân trời Ôn tập chủ đề 11

GIÁO ÁN WORD CHỦ ĐỀ 12. TIẾN HOÁ

Giáo án KHTN 9 Chân trời bài 46: Khái niệm về tiến hóa và các hình thức chọn lọc
Giáo án KHTN 9 Chân trời bài 47: Cơ chế tiến hóa
Giáo án KHTN 9 Chân trời bài 48: Phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất
Giáo án KHTN 9 Chân trời Ôn tập chủ đề 12

II. GIÁO ÁN POWERPOINT KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 (SINH HỌC) CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

GIÁO ÁN POWERPOINT CHỦ ĐỀ 11. DI TRUYỀN

Giáo án điện tử KHTN 9 chân trời - Phân môn Sinh học Bài 35: Khái quát về di truyền học
Giáo án điện tử KHTN 9 chân trời - Phân môn Sinh học Bài 36: Các quy luật di truyền của Mendel
Giáo án điện tử KHTN 9 chân trời - Phân môn Sinh học Bài 37: Nucleic acid và ứng dụng
Giáo án điện tử KHTN 9 chân trời - Phân môn Sinh học Bài 38: Đột biến gene
 
Giáo án điện tử KHTN 9 chân trời - Phân môn Sinh học Bài 39: Quá trình tái bản, phiên mã và dịch mã
Giáo án điện tử KHTN 9 chân trời - Phân môn Sinh học Bài 40: Từ gene đến tính trạng
Giáo án điện tử KHTN 9 chân trời - Phân môn Sinh học Bài 41: Cấu trúc nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể
Giáo án điện tử KHTN 9 chân trời - Phân môn Sinh học Bài 42: Thực hành Quan sát tiêu bản nhiễm sắc thể
 
Giáo án điện tử KHTN 9 chân trời - Phân môn Sinh học Bài 43: Di truyền nhiễm sắc thể
Giáo án điện tử KHTN 9 chân trời - Phân môn Sinh học Bài 44: Di truyền học với con người
Giáo án điện tử KHTN 9 chân trời - Phân môn Sinh học Bài 45: Ứng dụng công nghệ di truyền vào đời sống
Giáo án điện tử KHTN 9 chân trời - Phân môn Sinh học Bài Ôn tập chủ đề 11

GIÁO ÁN POWERPOINT CHỦ ĐỀ 12. TIẾN HOÁ

Giáo án điện tử KHTN 9 chân trời - Phân môn Sinh học Bài 46: Khái niệm về tiến hóa và các hình thức chọn lọc
Giáo án điện tử KHTN 9 chân trời - Phân môn Sinh học Bài 47: Cơ chế tiến hóa
Giáo án điện tử KHTN 9 chân trời - Phân môn Sinh học Bài 48: Phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất
Giáo án điện tử KHTN 9 chân trời - Phân môn Sinh học Bài Ôn tập chủ đề 12

Chat hỗ trợ
Chat ngay