Giáo án và PPT Sinh học 10 chân trời Bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật

Đồng bộ giáo án word và powerpoint (ppt) Bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật. Thuộc chương trình Sinh học 10 chân trời sáng tạo. Giáo án được biên soạn chỉn chu, hấp dẫn. Nhằm tạo sự lôi cuốn và hứng thú học tập cho học sinh.

Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án WORD rõ nét

Giáo án và PPT Sinh học 10 chân trời Bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật
Giáo án và PPT Sinh học 10 chân trời Bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật
Giáo án và PPT Sinh học 10 chân trời Bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật
Giáo án và PPT Sinh học 10 chân trời Bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật
Giáo án và PPT Sinh học 10 chân trời Bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật
Giáo án và PPT Sinh học 10 chân trời Bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật
Giáo án và PPT Sinh học 10 chân trời Bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật
Giáo án và PPT Sinh học 10 chân trời Bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật
Giáo án và PPT Sinh học 10 chân trời Bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật
Giáo án và PPT Sinh học 10 chân trời Bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật
Giáo án và PPT Sinh học 10 chân trời Bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật
Giáo án và PPT Sinh học 10 chân trời Bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật
....

Giáo án ppt đồng bộ với word

Giáo án điện tử sinh học 10 chân trời bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật
Giáo án điện tử sinh học 10 chân trời bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật
Giáo án điện tử sinh học 10 chân trời bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật
Giáo án điện tử sinh học 10 chân trời bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật
Giáo án điện tử sinh học 10 chân trời bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật
Giáo án điện tử sinh học 10 chân trời bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật
Giáo án điện tử sinh học 10 chân trời bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật
Giáo án điện tử sinh học 10 chân trời bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật
Giáo án điện tử sinh học 10 chân trời bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật
Giáo án điện tử sinh học 10 chân trời bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật
Giáo án điện tử sinh học 10 chân trời bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật
Giáo án điện tử sinh học 10 chân trời bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật

Còn nữa....

Các tài liệu bổ trợ khác

Xem toàn bộ: Trọn bộ giáo án và PPT Sinh học 10 chân trời sáng tạo

BÀI 24: QUÁ TRÌNH TỔNG HỢP VÀ PHÂN GIẢI Ở VI SINH VẬT

HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

GV yêu cầu HS thảo luận và trả lời: Một con bò nặng 500kg chỉ sản xuất thêm mỗi ngày 0,5kg protein; 500kg cây đậu nành mỗi ngày tổng hợp được 40kg protein nhưng 500kg nấm men có thể mỗi ngày tạo thành mỗi ngày 50 tấn protein. Sự khác nhau về sinh khối được tạo ra từ các loài sinh vật trên có thể giải thích như thế nào?

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Tìm hiểu quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật.

- GV tổ chức cho HS thảo luận nội dung theo 2 vòng.

*Vòng 1: Nhóm chuyên gia.

(Nhóm chuyên gia thảo luận rồi hoàn thành phiếu học tập – đính kèm phía dưới hoạt động)

- GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm thực hiện các nhiệm vụ độc lập:

+ Nhóm 1: Tìm hiểu về quá trình tổng hợp và phân giải carbohydrate.

+ Nhóm 2: Tìm hiểu về quá trình tổng hợp và phân giải protein.

+ Nhóm 3: Tìm hiểu về quá trình tổng hợp và phân giải lipid.

+ Nhóm 1: Tìm hiểu về quá trình tổng hợp và phân giải nucleic acid.

Các nhóm làm việc trong vòng 5 phút. Sau khi tìm hiểu, thống nhất ý kiến mỗi thành viên phải trình bày trước nhóm của mình một lượt, như là chuyên gia.

*Vòng 2: Nhóm các mảnh ghép.

Mỗi nhóm mảnh ghép được thành lập ít nhất từ một thành viên nhóm chuyên gia.

Mỗi thành viên có nhiệm vụ trình bày lại cho cả nhóm kết quả tìm hiẻu ở nhóm chuyên gia.

Nhóm mảnh ghép thực hiện nhiệm vụ chung: Trả lời tất cả các câu hỏi thảo luận trong SGK.

Câu 1: Hãy cho biết các đặc điểm chung của quá trình tổng hợp chất hữu cơ.

Câu 2. Tìm thông tin liên quan tới gôm sinh học và cho biết vai trò của gôm sinh học trong đời sống con người.

Câu 3.Tìm thông tin liên quan về một số loại chế phẩm sinh học từ vi sinh vật.

- Quan sát hình 24.3, 24.4, 24.5 và cho biết:

Câu 4. Các chất hữu cơ đa phân tử được phân giải như thế nào? Ứng dụng của các quá trình này trong đời sống là gì ? 

Câu 5. Cho biết đặc điểm chung của các quá trình phân giải chất hữu chất hữu cơ.

LT1. Trình bày tóm tắt bằng sơ đồ  hệ thống các quá trình tổng hợp các chất hữu cơ đa phân tử của vi sinh vật? 

Sản phẩm dự kiến:

- HS thảo luận nhóm theo yêu cầu của GV và hoàn thành phiếu học tập (file đính kèm phía dưới hoạt động). 

- Nhóm mảnh ghép trả lời các câu thảo luận:

C1:Quá trình tổng hợp chất hữu cơ có bản chất là quá trình đồng hóa, là quá trình tổng hợp các chất phức tạp từ các chất đơn giản, đồng thời tích lũy năng lượng.

C2.Một số loại polysaccharide mà sinh vật tiết vào môi trường được gọi là gôm. Gôm có vai trò bảo vệ vi sinh vật khỏi bị khô, ngăn cản sự tiếp xúc với virus, đồng thời là nguồn dự trữ Carbon và năng lượng. Gôm được dùng trong công nghiệp để sản xuất kem phủ bề mặt bánh hay làm chất phụ gia trong công nghiệp khai thác dầu hỏa. Trong y học, gôm được dùng làm chất thay huyết tương và trong sinh hóa học dùng làm chất tách chiết enzyme.

C3.

- Sinh khối (hoặc protein đơn bào): Tảo xoắn Spirulina (thuộc Cyanobacteria) là nguồn thực phẩm chức năng (ở dạng bột hoặc dạng bánh quy), tảo Chlorella được dùng làm nguồn protein và vitamin bổ sung vào kem, sữa chua, bánh mì. 

- Amino acid bổ sung vào thực phẩm như chủng vi khuẩn đột biến Corynebacterium glutamicum đã được sử dụng trong công nghiệp để sản xuất các amino acid như glutamic acid, lysine, valine, phenylalanine… Ngoài ra một amino acid được dùng làm gia vị để tăng độ ngon ngọt của các món ăn đó là glutamic acid (ở dạng natri glutamate - mì chính)

C4. 

- Các chất hữu cơ đa phân tử được phân giải nhờ các enzyme phá vỡ liên kết giữa các thành phần cấu tạo để tạo thành các chất đơn giản.

- Ứng dụng:

+ Lên men lactic đồng hình tạo ra sữa chua.

+ Lên men rượu tạo thành các sản phẩm có chứa cồn. 

+ Quá trình phân giải protein tạo ra các amino acid là nhờ enzyme protease là do vi sinh vật tiết ra và được ứng dụng trong sản xuất nước mắm, nước tương.

C5. Quá trình phân giải chất hữu cơ có bản chất là quá trình dị hóa, là quá trình phân giải các chất phức tạp thành các chất đơn giản và giải phóng năng lượng. 

- GV khái quát nội dung trọng tâm bằng 2 sơ đồ.

HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGGV yêu cầu HS thảo luận và trả lời: Một con bò nặng 500kg chỉ sản xuất thêm mỗi ngày 0,5kg protein; 500kg cây đậu nành mỗi ngày tổng hợp được 40kg protein nhưng 500kg nấm men có thể mỗi ngày tạo thành mỗi ngày 50 tấn protein. Sự khác nhau về sinh khối được tạo ra từ các loài sinh vật trên có thể giải thích như thế nào?HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1: Tìm hiểu quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật.- GV tổ chức cho HS thảo luận nội dung theo 2 vòng.*Vòng 1: Nhóm chuyên gia.(Nhóm chuyên gia thảo luận rồi hoàn thành phiếu học tập – đính kèm phía dưới hoạt động)- GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm thực hiện các nhiệm vụ độc lập:+ Nhóm 1: Tìm hiểu về quá trình tổng hợp và phân giải carbohydrate.+ Nhóm 2: Tìm hiểu về quá trình tổng hợp và phân giải protein.+ Nhóm 3: Tìm hiểu về quá trình tổng hợp và phân giải lipid.+ Nhóm 1: Tìm hiểu về quá trình tổng hợp và phân giải nucleic acid.Các nhóm làm việc trong vòng 5 phút. Sau khi tìm hiểu, thống nhất ý kiến mỗi thành viên phải trình bày trước nhóm của mình một lượt, như là chuyên gia.*Vòng 2: Nhóm các mảnh ghép.Mỗi nhóm mảnh ghép được thành lập ít nhất từ một thành viên nhóm chuyên gia.Mỗi thành viên có nhiệm vụ trình bày lại cho cả nhóm kết quả tìm hiẻu ở nhóm chuyên gia.Nhóm mảnh ghép thực hiện nhiệm vụ chung: Trả lời tất cả các câu hỏi thảo luận trong SGK.Câu 1: Hãy cho biết các đặc điểm chung của quá trình tổng hợp chất hữu cơ.Câu 2. Tìm thông tin liên quan tới gôm sinh học và cho biết vai trò của gôm sinh học trong đời sống con người.Câu 3.Tìm thông tin liên quan về một số loại chế phẩm sinh học từ vi sinh vật.- Quan sát hình 24.3, 24.4, 24.5 và cho biết:Câu 4. Các chất hữu cơ đa phân tử được phân giải như thế nào? Ứng dụng của các quá trình này trong đời sống là gì ? Câu 5. Cho biết đặc điểm chung của các quá trình phân giải chất hữu chất hữu cơ.LT1. Trình bày tóm tắt bằng sơ đồ  hệ thống các quá trình tổng hợp các chất hữu cơ đa phân tử của vi sinh vật? Sản phẩm dự kiến:- HS thảo luận nhóm theo yêu cầu của GV và hoàn thành phiếu học tập (file đính kèm phía dưới hoạt động). - Nhóm mảnh ghép trả lời các câu thảo luận:C1:Quá trình tổng hợp chất hữu cơ có bản chất là quá trình đồng hóa, là quá trình tổng hợp các chất phức tạp từ các chất đơn giản, đồng thời tích lũy năng lượng.C2.Một số loại polysaccharide mà sinh vật tiết vào môi trường được gọi là gôm. Gôm có vai trò bảo vệ vi sinh vật khỏi bị khô, ngăn cản sự tiếp xúc với virus, đồng thời là nguồn dự trữ Carbon và năng lượng. Gôm được dùng trong công nghiệp để sản xuất kem phủ bề mặt bánh hay làm chất phụ gia trong công nghiệp khai thác dầu hỏa. Trong y học, gôm được dùng làm chất thay huyết tương và trong sinh hóa học dùng làm chất tách chiết enzyme.C3.- Sinh khối (hoặc protein đơn bào): Tảo xoắn Spirulina (thuộc Cyanobacteria) là nguồn thực phẩm chức năng (ở dạng bột hoặc dạng bánh quy), tảo Chlorella được dùng làm nguồn protein và vitamin bổ sung vào kem, sữa chua, bánh mì. - Amino acid bổ sung vào thực phẩm như chủng vi khuẩn đột biến Corynebacterium glutamicum đã được sử dụng trong công nghiệp để sản xuất các amino acid như glutamic acid, lysine, valine, phenylalanine… Ngoài ra một amino acid được dùng làm gia vị để tăng độ ngon ngọt của các món ăn đó là glutamic acid (ở dạng natri glutamate - mì chính)C4. - Các chất hữu cơ đa phân tử được phân giải nhờ các enzyme phá vỡ liên kết giữa các thành phần cấu tạo để tạo thành các chất đơn giản.- Ứng dụng:+ Lên men lactic đồng hình tạo ra sữa chua.+ Lên men rượu tạo thành các sản phẩm có chứa cồn. + Quá trình phân giải protein tạo ra các amino acid là nhờ enzyme protease là do vi sinh vật tiết ra và được ứng dụng trong sản xuất nước mắm, nước tương.C5. Quá trình phân giải chất hữu cơ có bản chất là quá trình dị hóa, là quá trình phân giải các chất phức tạp thành các chất đơn giản và giải phóng năng lượng. - GV khái quát nội dung trọng tâm bằng 2 sơ đồ.LT1. Tóm tắt bằng sơ đồ  hệ thống các quá trình tổng hợp các chất hữu cơ đa phân tử của vi sinh vật:Hoạt động 2: Vai trò của sinh vật- GV chia lớp thành 4 nhóm:+ Nhóm 1 và 2: Tìm hiểu về vai trò của vi sinh vật đối với môi trường+ Nhóm 3,4: Tìm hiểu về vai trò của vi sinh vật đối với đời sống con người- Sau đó, GV yêu cầu các nhóm tóm tắt và trình bày nội dung dưới dạng sơ đồ tư duy.- GV yêu cầu HS trả lời luyện tập 2 trong SGK: Lập bảng trình bày điểm chung và riêng của các quá trình phân giải ở vi sinh vật.Sản phẩm dự kiến:- HS các nhóm thảo luận để hoàn thành sơ đồ tư duy (tham khảo file định kèm phía dưới).=> Kiến thức trọng tâm: Vi sinh vật có vai trò quan trọng đối với tự nhiên và đời sống con người:+ Đối với tự nhiên: Vi sinh vật tham gia vào quá trình chuyển hóa vật chất trong tự nhiên, làm sạch môi trường, cải thiện chất lượng đất. + Đối với con người: Dựa vào quá tình phân giải và tổng hợp các chất của vi sinh vật mà chúng được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau như trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản và chế biến thực phẩm, y học…Trả lời: LT2. HS tham khảo file đính kèm phía dưới hoạt động.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPTừ nội dung bài học, GV yêu cầu HS hoàn thành các bài tập trắc nghiệm sau:Câu 1: Vi sinh vật tổng hợp lipid bằng cách liên kết các phân tử nào sau đây?A. Các phân tử glucoseB. Các phân tử amino acidC. Glucose và acid béoD. Glycerol và acid béoCâu 2: Vi sinh vật dị dưỡng phân giải các hợp chất hữu cơ nhằmA. lấy nguồn nguyên liệu cho các hoạt động sống của chúngB. loại bỏ các chất hữu cơ dư thừa giúp làm sạch môi trường sốngC. tạo ra các thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con ngườiD. tạo ra các chất khoáng góp phần cải tạo chất lượng của đấtCâu 3: Ở vi khuẩn và tảo, hợp chất mở đầu cần cho việc tổng hợp tinh bột và glycogen làA. lactoseB. amino acidC. ADPD. ADP – glucoseCâu 4: Gôm làA. một số loại protein mà vi sinh vật tiết vào môi trườngB. một số amino acid mà vi sinh vật tiết vào môi trườngC. một số polysaccharide mà vi sinh vật tiết vào môi trườngD. một số enzyme mà vi sinh vật tiết vào môi trườngCâu 5: Để tổng hợp protein, vi sinh vật đã thực hiện liên kết các amino acid bằng loại liên kết nào sau đây?A. Liên kết peptideB. Liên kết hóa trịC. Liên kết hydrogenD. Liên kết glycoside Sản phẩm dự kiến:Câu 1 - DCâu 2 - ACâu 3 - DCâu 4 - CCâu 5 - A HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGGV yêu cầu HS thảo luận và trả lời: Một con bò nặng 500kg chỉ sản xuất thêm mỗi ngày 0,5kg protein; 500kg cây đậu nành mỗi ngày tổng hợp được 40kg protein nhưng 500kg nấm men có thể mỗi ngày tạo thành mỗi ngày 50 tấn protein. Sự khác nhau về sinh khối được tạo ra từ các loài sinh vật trên có thể giải thích như thế nào?HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1: Tìm hiểu quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật.- GV tổ chức cho HS thảo luận nội dung theo 2 vòng.*Vòng 1: Nhóm chuyên gia.(Nhóm chuyên gia thảo luận rồi hoàn thành phiếu học tập – đính kèm phía dưới hoạt động)- GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm thực hiện các nhiệm vụ độc lập:+ Nhóm 1: Tìm hiểu về quá trình tổng hợp và phân giải carbohydrate.+ Nhóm 2: Tìm hiểu về quá trình tổng hợp và phân giải protein.+ Nhóm 3: Tìm hiểu về quá trình tổng hợp và phân giải lipid.+ Nhóm 1: Tìm hiểu về quá trình tổng hợp và phân giải nucleic acid.Các nhóm làm việc trong vòng 5 phút. Sau khi tìm hiểu, thống nhất ý kiến mỗi thành viên phải trình bày trước nhóm của mình một lượt, như là chuyên gia.*Vòng 2: Nhóm các mảnh ghép.Mỗi nhóm mảnh ghép được thành lập ít nhất từ một thành viên nhóm chuyên gia.Mỗi thành viên có nhiệm vụ trình bày lại cho cả nhóm kết quả tìm hiẻu ở nhóm chuyên gia.Nhóm mảnh ghép thực hiện nhiệm vụ chung: Trả lời tất cả các câu hỏi thảo luận trong SGK.Câu 1: Hãy cho biết các đặc điểm chung của quá trình tổng hợp chất hữu cơ.Câu 2. Tìm thông tin liên quan tới gôm sinh học và cho biết vai trò của gôm sinh học trong đời sống con người.Câu 3.Tìm thông tin liên quan về một số loại chế phẩm sinh học từ vi sinh vật.- Quan sát hình 24.3, 24.4, 24.5 và cho biết:Câu 4. Các chất hữu cơ đa phân tử được phân giải như thế nào? Ứng dụng của các quá trình này trong đời sống là gì ? Câu 5. Cho biết đặc điểm chung của các quá trình phân giải chất hữu chất hữu cơ.LT1. Trình bày tóm tắt bằng sơ đồ  hệ thống các quá trình tổng hợp các chất hữu cơ đa phân tử của vi sinh vật? Sản phẩm dự kiến:- HS thảo luận nhóm theo yêu cầu của GV và hoàn thành phiếu học tập (file đính kèm phía dưới hoạt động). - Nhóm mảnh ghép trả lời các câu thảo luận:C1:Quá trình tổng hợp chất hữu cơ có bản chất là quá trình đồng hóa, là quá trình tổng hợp các chất phức tạp từ các chất đơn giản, đồng thời tích lũy năng lượng.C2.Một số loại polysaccharide mà sinh vật tiết vào môi trường được gọi là gôm. Gôm có vai trò bảo vệ vi sinh vật khỏi bị khô, ngăn cản sự tiếp xúc với virus, đồng thời là nguồn dự trữ Carbon và năng lượng. Gôm được dùng trong công nghiệp để sản xuất kem phủ bề mặt bánh hay làm chất phụ gia trong công nghiệp khai thác dầu hỏa. Trong y học, gôm được dùng làm chất thay huyết tương và trong sinh hóa học dùng làm chất tách chiết enzyme.C3.- Sinh khối (hoặc protein đơn bào): Tảo xoắn Spirulina (thuộc Cyanobacteria) là nguồn thực phẩm chức năng (ở dạng bột hoặc dạng bánh quy), tảo Chlorella được dùng làm nguồn protein và vitamin bổ sung vào kem, sữa chua, bánh mì. - Amino acid bổ sung vào thực phẩm như chủng vi khuẩn đột biến Corynebacterium glutamicum đã được sử dụng trong công nghiệp để sản xuất các amino acid như glutamic acid, lysine, valine, phenylalanine… Ngoài ra một amino acid được dùng làm gia vị để tăng độ ngon ngọt của các món ăn đó là glutamic acid (ở dạng natri glutamate - mì chính)C4. - Các chất hữu cơ đa phân tử được phân giải nhờ các enzyme phá vỡ liên kết giữa các thành phần cấu tạo để tạo thành các chất đơn giản.- Ứng dụng:+ Lên men lactic đồng hình tạo ra sữa chua.+ Lên men rượu tạo thành các sản phẩm có chứa cồn. + Quá trình phân giải protein tạo ra các amino acid là nhờ enzyme protease là do vi sinh vật tiết ra và được ứng dụng trong sản xuất nước mắm, nước tương.C5. Quá trình phân giải chất hữu cơ có bản chất là quá trình dị hóa, là quá trình phân giải các chất phức tạp thành các chất đơn giản và giải phóng năng lượng. - GV khái quát nội dung trọng tâm bằng 2 sơ đồ.LT1. Tóm tắt bằng sơ đồ  hệ thống các quá trình tổng hợp các chất hữu cơ đa phân tử của vi sinh vật:Hoạt động 2: Vai trò của sinh vật- GV chia lớp thành 4 nhóm:+ Nhóm 1 và 2: Tìm hiểu về vai trò của vi sinh vật đối với môi trường+ Nhóm 3,4: Tìm hiểu về vai trò của vi sinh vật đối với đời sống con người- Sau đó, GV yêu cầu các nhóm tóm tắt và trình bày nội dung dưới dạng sơ đồ tư duy.- GV yêu cầu HS trả lời luyện tập 2 trong SGK: Lập bảng trình bày điểm chung và riêng của các quá trình phân giải ở vi sinh vật.Sản phẩm dự kiến:- HS các nhóm thảo luận để hoàn thành sơ đồ tư duy (tham khảo file định kèm phía dưới).=> Kiến thức trọng tâm: Vi sinh vật có vai trò quan trọng đối với tự nhiên và đời sống con người:+ Đối với tự nhiên: Vi sinh vật tham gia vào quá trình chuyển hóa vật chất trong tự nhiên, làm sạch môi trường, cải thiện chất lượng đất. + Đối với con người: Dựa vào quá tình phân giải và tổng hợp các chất của vi sinh vật mà chúng được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau như trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản và chế biến thực phẩm, y học…Trả lời: LT2. HS tham khảo file đính kèm phía dưới hoạt động.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPTừ nội dung bài học, GV yêu cầu HS hoàn thành các bài tập trắc nghiệm sau:Câu 1: Vi sinh vật tổng hợp lipid bằng cách liên kết các phân tử nào sau đây?A. Các phân tử glucoseB. Các phân tử amino acidC. Glucose và acid béoD. Glycerol và acid béoCâu 2: Vi sinh vật dị dưỡng phân giải các hợp chất hữu cơ nhằmA. lấy nguồn nguyên liệu cho các hoạt động sống của chúngB. loại bỏ các chất hữu cơ dư thừa giúp làm sạch môi trường sốngC. tạo ra các thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con ngườiD. tạo ra các chất khoáng góp phần cải tạo chất lượng của đấtCâu 3: Ở vi khuẩn và tảo, hợp chất mở đầu cần cho việc tổng hợp tinh bột và glycogen làA. lactoseB. amino acidC. ADPD. ADP – glucoseCâu 4: Gôm làA. một số loại protein mà vi sinh vật tiết vào môi trườngB. một số amino acid mà vi sinh vật tiết vào môi trườngC. một số polysaccharide mà vi sinh vật tiết vào môi trườngD. một số enzyme mà vi sinh vật tiết vào môi trườngCâu 5: Để tổng hợp protein, vi sinh vật đã thực hiện liên kết các amino acid bằng loại liên kết nào sau đây?A. Liên kết peptideB. Liên kết hóa trịC. Liên kết hydrogenD. Liên kết glycoside Sản phẩm dự kiến:Câu 1 - DCâu 2 - ACâu 3 - DCâu 4 - CCâu 5 - A HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

LT1. 

Tóm tắt bằng sơ đồ  hệ thống các quá trình tổng hợp các chất hữu cơ đa phân tử của vi sinh vật:

HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGGV yêu cầu HS thảo luận và trả lời: Một con bò nặng 500kg chỉ sản xuất thêm mỗi ngày 0,5kg protein; 500kg cây đậu nành mỗi ngày tổng hợp được 40kg protein nhưng 500kg nấm men có thể mỗi ngày tạo thành mỗi ngày 50 tấn protein. Sự khác nhau về sinh khối được tạo ra từ các loài sinh vật trên có thể giải thích như thế nào?HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động 1: Tìm hiểu quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật.- GV tổ chức cho HS thảo luận nội dung theo 2 vòng.*Vòng 1: Nhóm chuyên gia.(Nhóm chuyên gia thảo luận rồi hoàn thành phiếu học tập – đính kèm phía dưới hoạt động)- GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm thực hiện các nhiệm vụ độc lập:+ Nhóm 1: Tìm hiểu về quá trình tổng hợp và phân giải carbohydrate.+ Nhóm 2: Tìm hiểu về quá trình tổng hợp và phân giải protein.+ Nhóm 3: Tìm hiểu về quá trình tổng hợp và phân giải lipid.+ Nhóm 1: Tìm hiểu về quá trình tổng hợp và phân giải nucleic acid.Các nhóm làm việc trong vòng 5 phút. Sau khi tìm hiểu, thống nhất ý kiến mỗi thành viên phải trình bày trước nhóm của mình một lượt, như là chuyên gia.*Vòng 2: Nhóm các mảnh ghép.Mỗi nhóm mảnh ghép được thành lập ít nhất từ một thành viên nhóm chuyên gia.Mỗi thành viên có nhiệm vụ trình bày lại cho cả nhóm kết quả tìm hiẻu ở nhóm chuyên gia.Nhóm mảnh ghép thực hiện nhiệm vụ chung: Trả lời tất cả các câu hỏi thảo luận trong SGK.Câu 1: Hãy cho biết các đặc điểm chung của quá trình tổng hợp chất hữu cơ.Câu 2. Tìm thông tin liên quan tới gôm sinh học và cho biết vai trò của gôm sinh học trong đời sống con người.Câu 3.Tìm thông tin liên quan về một số loại chế phẩm sinh học từ vi sinh vật.- Quan sát hình 24.3, 24.4, 24.5 và cho biết:Câu 4. Các chất hữu cơ đa phân tử được phân giải như thế nào? Ứng dụng của các quá trình này trong đời sống là gì ? Câu 5. Cho biết đặc điểm chung của các quá trình phân giải chất hữu chất hữu cơ.LT1. Trình bày tóm tắt bằng sơ đồ  hệ thống các quá trình tổng hợp các chất hữu cơ đa phân tử của vi sinh vật? Sản phẩm dự kiến:- HS thảo luận nhóm theo yêu cầu của GV và hoàn thành phiếu học tập (file đính kèm phía dưới hoạt động). - Nhóm mảnh ghép trả lời các câu thảo luận:C1:Quá trình tổng hợp chất hữu cơ có bản chất là quá trình đồng hóa, là quá trình tổng hợp các chất phức tạp từ các chất đơn giản, đồng thời tích lũy năng lượng.C2.Một số loại polysaccharide mà sinh vật tiết vào môi trường được gọi là gôm. Gôm có vai trò bảo vệ vi sinh vật khỏi bị khô, ngăn cản sự tiếp xúc với virus, đồng thời là nguồn dự trữ Carbon và năng lượng. Gôm được dùng trong công nghiệp để sản xuất kem phủ bề mặt bánh hay làm chất phụ gia trong công nghiệp khai thác dầu hỏa. Trong y học, gôm được dùng làm chất thay huyết tương và trong sinh hóa học dùng làm chất tách chiết enzyme.C3.- Sinh khối (hoặc protein đơn bào): Tảo xoắn Spirulina (thuộc Cyanobacteria) là nguồn thực phẩm chức năng (ở dạng bột hoặc dạng bánh quy), tảo Chlorella được dùng làm nguồn protein và vitamin bổ sung vào kem, sữa chua, bánh mì. - Amino acid bổ sung vào thực phẩm như chủng vi khuẩn đột biến Corynebacterium glutamicum đã được sử dụng trong công nghiệp để sản xuất các amino acid như glutamic acid, lysine, valine, phenylalanine… Ngoài ra một amino acid được dùng làm gia vị để tăng độ ngon ngọt của các món ăn đó là glutamic acid (ở dạng natri glutamate - mì chính)C4. - Các chất hữu cơ đa phân tử được phân giải nhờ các enzyme phá vỡ liên kết giữa các thành phần cấu tạo để tạo thành các chất đơn giản.- Ứng dụng:+ Lên men lactic đồng hình tạo ra sữa chua.+ Lên men rượu tạo thành các sản phẩm có chứa cồn. + Quá trình phân giải protein tạo ra các amino acid là nhờ enzyme protease là do vi sinh vật tiết ra và được ứng dụng trong sản xuất nước mắm, nước tương.C5. Quá trình phân giải chất hữu cơ có bản chất là quá trình dị hóa, là quá trình phân giải các chất phức tạp thành các chất đơn giản và giải phóng năng lượng. - GV khái quát nội dung trọng tâm bằng 2 sơ đồ.LT1. Tóm tắt bằng sơ đồ  hệ thống các quá trình tổng hợp các chất hữu cơ đa phân tử của vi sinh vật:Hoạt động 2: Vai trò của sinh vật- GV chia lớp thành 4 nhóm:+ Nhóm 1 và 2: Tìm hiểu về vai trò của vi sinh vật đối với môi trường+ Nhóm 3,4: Tìm hiểu về vai trò của vi sinh vật đối với đời sống con người- Sau đó, GV yêu cầu các nhóm tóm tắt và trình bày nội dung dưới dạng sơ đồ tư duy.- GV yêu cầu HS trả lời luyện tập 2 trong SGK: Lập bảng trình bày điểm chung và riêng của các quá trình phân giải ở vi sinh vật.Sản phẩm dự kiến:- HS các nhóm thảo luận để hoàn thành sơ đồ tư duy (tham khảo file định kèm phía dưới).=> Kiến thức trọng tâm: Vi sinh vật có vai trò quan trọng đối với tự nhiên và đời sống con người:+ Đối với tự nhiên: Vi sinh vật tham gia vào quá trình chuyển hóa vật chất trong tự nhiên, làm sạch môi trường, cải thiện chất lượng đất. + Đối với con người: Dựa vào quá tình phân giải và tổng hợp các chất của vi sinh vật mà chúng được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau như trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản và chế biến thực phẩm, y học…Trả lời: LT2. HS tham khảo file đính kèm phía dưới hoạt động.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPTừ nội dung bài học, GV yêu cầu HS hoàn thành các bài tập trắc nghiệm sau:Câu 1: Vi sinh vật tổng hợp lipid bằng cách liên kết các phân tử nào sau đây?A. Các phân tử glucoseB. Các phân tử amino acidC. Glucose và acid béoD. Glycerol và acid béoCâu 2: Vi sinh vật dị dưỡng phân giải các hợp chất hữu cơ nhằmA. lấy nguồn nguyên liệu cho các hoạt động sống của chúngB. loại bỏ các chất hữu cơ dư thừa giúp làm sạch môi trường sốngC. tạo ra các thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con ngườiD. tạo ra các chất khoáng góp phần cải tạo chất lượng của đấtCâu 3: Ở vi khuẩn và tảo, hợp chất mở đầu cần cho việc tổng hợp tinh bột và glycogen làA. lactoseB. amino acidC. ADPD. ADP – glucoseCâu 4: Gôm làA. một số loại protein mà vi sinh vật tiết vào môi trườngB. một số amino acid mà vi sinh vật tiết vào môi trườngC. một số polysaccharide mà vi sinh vật tiết vào môi trườngD. một số enzyme mà vi sinh vật tiết vào môi trườngCâu 5: Để tổng hợp protein, vi sinh vật đã thực hiện liên kết các amino acid bằng loại liên kết nào sau đây?A. Liên kết peptideB. Liên kết hóa trịC. Liên kết hydrogenD. Liên kết glycoside Sản phẩm dự kiến:Câu 1 - DCâu 2 - ACâu 3 - DCâu 4 - CCâu 5 - A HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

Hoạt động 2: Vai trò của sinh vật

- GV chia lớp thành 4 nhóm:

+ Nhóm 1 và 2: Tìm hiểu về vai trò của vi sinh vật đối với môi trường

+ Nhóm 3,4: Tìm hiểu về vai trò của vi sinh vật đối với đời sống con người

- Sau đó, GV yêu cầu các nhóm tóm tắt và trình bày nội dung dưới dạng sơ đồ tư duy.

- GV yêu cầu HS trả lời luyện tập 2 trong SGK: Lập bảng trình bày điểm chung và riêng của các quá trình phân giải ở vi sinh vật.

Sản phẩm dự kiến:

- HS các nhóm thảo luận để hoàn thành sơ đồ tư duy (tham khảo file định kèm phía dưới).

=> Kiến thức trọng tâm: 

Vi sinh vật có vai trò quan trọng đối với tự nhiên và đời sống con người:

+ Đối với tự nhiên: Vi sinh vật tham gia vào quá trình chuyển hóa vật chất trong tự nhiên, làm sạch môi trường, cải thiện chất lượng đất. 

+ Đối với con người: Dựa vào quá tình phân giải và tổng hợp các chất của vi sinh vật mà chúng được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau như trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản và chế biến thực phẩm, y học…

Trả lời:

 LT2. HS tham khảo file đính kèm phía dưới hoạt động.

HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

Từ nội dung bài học, GV yêu cầu HS hoàn thành các bài tập trắc nghiệm sau:

Câu 1: Vi sinh vật tổng hợp lipid bằng cách liên kết các phân tử nào sau đây?

A. Các phân tử glucose

B. Các phân tử amino acid

C. Glucose và acid béo

D. Glycerol và acid béo

Câu 2: Vi sinh vật dị dưỡng phân giải các hợp chất hữu cơ nhằm

A. lấy nguồn nguyên liệu cho các hoạt động sống của chúng

B. loại bỏ các chất hữu cơ dư thừa giúp làm sạch môi trường sống

C. tạo ra các thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người

D. tạo ra các chất khoáng góp phần cải tạo chất lượng của đất

Câu 3: Ở vi khuẩn và tảo, hợp chất mở đầu cần cho việc tổng hợp tinh bột và glycogen là

A. lactose

B. amino acid

C. ADP

D. ADP – glucose

Câu 4: Gôm là

A. một số loại protein mà vi sinh vật tiết vào môi trường

B. một số amino acid mà vi sinh vật tiết vào môi trường

C. một số polysaccharide mà vi sinh vật tiết vào môi trường

D. một số enzyme mà vi sinh vật tiết vào môi trường

Câu 5: Để tổng hợp protein, vi sinh vật đã thực hiện liên kết các amino acid bằng loại liên kết nào sau đây?

A. Liên kết peptide

B. Liên kết hóa trị

C. Liên kết hydrogen

D. Liên kết glycoside

 Sản phẩm dự kiến:

Câu 1 - DCâu 2 - ACâu 3 - DCâu 4 - CCâu 5 - A

 

HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

Vận dụng kiến thức, GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:

Câu 1: Quá trình tổng hợp carbohydrate được ứng dụng trong thực tiễn như thế nào?

Câu 2: Tìm hiểu và trình bày những ứng dụng của vi sinh vật đối với đời sống con người.

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

MỘT VÀI THÔNG TIN:

  • Word được soạn: Chi tiết, rõ ràng, mạch lạc
  • Powerpoint soạn: Hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học tập
  • Word và powepoint đồng bộ với nhau

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Giáo án word: 250k/học kì - 300k/cả năm
  • Giáo án Powerpoint: 350k/học kì - 400k/cả năm
  • Trọn bộ word + PPT: 400k/học kì - 500k/cả năm

=> Khi đặt sẽ nhận đủ giáo án cả năm ngay vào luôn

CÁCH ĐẶT:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 10711017 - Chu Văn Trí- Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Xem toàn bộ: Trọn bộ giáo án và PPT Sinh học 10 chân trời sáng tạo

SINH HỌC 10 KẾT CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

Giáo án chuyên đề sinh học 10 chân trời sáng tạo

Soạn giáo án Sinh học 10 chân trời sáng tạo theo công văn mới nhất

Giáo án sinh học 10 chân trời sáng tạo (bản word)

Giáo án điện tử sinh học 10 chân trời sáng tạo

Giáo án powerpoint sinh học 10 chân trời sáng tạo

Trắc nghiệm sinh học 10 chân trời sáng tạo

SINH HỌC 10 KẾT NỐI TRI THỨC 

Giáo án chuyên đề sinh học 10 kết nối tri thức

Soạn giáo án Sinh học 10 kết nối tri thức theo công văn mới nhất

Giáo án sinh học 10 kết nối tri thức (bản word)

Giáo án điện tử sinh học 10 kết nối tri thức

Giáo án powerpoint sinh học 10 kết nối tri thức

Trắc nghiệm sinh học 10 kết nối tri thức

SINH HỌC 10 CÁNH DIỀU

Giáo án điện tử sinh học 10 cánh diều

Soạn giáo án Sinh học 10 cánh diều theo công văn mới nhất

Giáo án sinh học 10 cánh diều (bản word)

Giáo án chuyên đề sinh học 10 cánh diều

Giáo án powerpoint sinh học 10 cánh diều

Trắc nghiệm sinh học 10 cánh diều

Tài liệu giảng dạy

Xem thêm các bài khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay