Giáo án vật lí 10 kết nối bài 10: Sự rơi tự do (1 tiết)

Giáo án bài 10: Sự rơi tự do (1 tiết) sách vật lí 10 kết nối tri thức. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì 1 + học kì 2 của vật lí 10 kết nối tri thức. Kéo xuống dưới để tham khảo

Xem: => Giáo án vât lí 10 kết nối tri thức (bản word)

Xem video về mẫu Giáo án vật lí 10 kết nối bài 10: Sự rơi tự do (1 tiết)

Các tài liệu bổ trợ khác

Xem toàn bộ: Soạn giáo án Vật lí 10 kết nối tri thức theo công văn mới nhất

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

 

BÀI 10: SỰ RƠI TỰ DO (1 TIẾT)

 

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức

- Phát biểu được thế nào là sự rơi tự do

- Nêu được các đặc điểm của chuyển động rơi tự do.

  1. Phát triển năng lực

- Năng lực chung:

  • Năng lực tự học: biết lựa chọn các nguồn tài liệu học tập phù hợp
  • Năng lực giải quyết vấn đề: Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề, đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề.

- Năng lực vật lí:

  • Thực hiện được một số thí nghiệm định tính để rút ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự rơi của vật.
  • Vận dụng được kiến thức để làm bài tập và giải quyết một số vấn đề trong thực tế.
  1. Phát triển phẩm chất
  • Chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm trong học tập và thực hành
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với giáo viên:
  • SGK, SGV, Giáo án.
  • Các dụng cụ thí nghiệm cần tiến hành trong bài
  • Video (hình ảnh) phần mở bài và hình 10.1
  • Máy chiếu (nếu có)
  1. Đối với học sinh: SGK, tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập (nếu cần) theo yêu cầu của GV.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Hoạt động này, từ một hiện tượng tương đối bất ngờ đối với HS, tạo sự mẫu thuẫn trong tư duy, tạo sự hào hứng trong việc tìm hiểu nội dung bài học.
  3. Nội dung: GV trình bày vấn đề, cho HS xem video thí nghiệm.
  4. Sản phẩm học tập: Bước đầu HS lí giải được tại sao chiếc lông chim và chiếc búa rơi xuống như nhau khi được thả.
  5. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chiếu video nhà du hành vũ trụ người Mỹ David Scott thả đồng thời trên Mặt Trăng một chiếc lông chim và một chiếc búa ở cùng độ cao và nhận thấy cả hai đều rơi xuống như nhau: https://www.youtube.com/watch?v=Oo8TaPVsn9Y

- GV chiếu hình ảnh thí nghiệm và đặt câu hỏi: Tại sao chiếc búa và chiếc lông chim lại có thể rơi xuống như nhau khi được thả, mặc dù chiếc lông chim nhẹ hơn chiếc búa rất nhiều lần?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS quan sát thí nghiệm, hình ảnh và tìm ra nguyên nhân

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 – 2 bạn ngẫu nhiên đứng dậy trình bày suy nghĩ của mình.

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV tiếp nhận câu trả lời, yêu cầu HS sau khi học xong bài học sẽ quay lại xác nhận lại đáp án của các bạn đã đúng chưa.

- GV dẫn dắt HS vào bài 10. Sự rơi tự do.

  1. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1. Tìm hiểu sự rơi trong không khí

  1. Mục tiêu: Qua việc thực hiện một số thí nghiệm đơn giản, giúp HS hiểu được sự rơi của các vật trong không khí không chỉ phụ thuộc vào khối lượng của vật mà phụ thuộc vào lực cản của không khí.
  2. Nội dung: GV cho HS tìm hiểu nội dung mục I, thực hiện thí nghiệm 3, HS quan sát, trả lời câu hỏi.
  3. Sản phẩm học tập: Biết được sự rơi của vật trong không khí không chỉ phụ thuộc vào khối lượng mà phụ thuộc vào lực cản của không khí.
  4. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS tìm hiểu nội dung trong mục I và đặt câu hỏi: Em có đồng ý với quan điểm cho rằng rơi nhanh hay chậm là do vật nặng hay nhẹ không?

- GV lần lượt thực hiện 3 thí nghiệm SGK để HS quan sát và tư đó đánh giá cho câu hỏi ở trên.

+ TN1. Thả rơi 1 viên bi và một chiếc lá

+ TN2. Thả hai tờ giấy giống nhau, nhưng một tờ được vo tròn, một tờ được để nguyên.

+ TN3. Thả rơi hai viên bi có cùng kích thước, một bằng sắt và 1 bằng thủy tinh.

- Sau khi thực hiện thí nghiệm, GV yêu cầu HS thảo luận, trả lời câu hỏi 1, 2, 3 trang 14 SGK.

1. Trong TN1, tại sao quả bóng rơi nhanh hơn chiếc lá ?

2. Trong TN2, hai tờ giấy giống nhau, nặng như nhau, tại sao tờ giấy vo tròn lại rơi nhanh hơn?

3. Trong TN3, trọng lượng bi sắt lớn hơn bi thủy tinh, tại sao hai viên bi rơi nhanh như nhau?

- GV đưa ra kết luận, tiếp tục chiếu thí nghiệm của Newton với ống hút chân không.  (https://www.youtube.com/watch?v=RK2sDZZ6n7E)

- GV tiếp tục đặt câu hỏi: Theo em, nếu loại bỏ được sức cản của không khí, các vật sẽ rơi như thế nào?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc thông tin SGK, chăm chú lắng nghe GV làm thí nghiệm, tiếp nhận câu hỏi, tìm câu trả lời.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện 1 – 2 HS trình bày câu trả lời, mỗi HS trả lời 1 câu.

- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.

I. SỰ RƠI TRONG KHÔNG KHÍ

Trả lời:

- Em không đồng ý với quan điểm cho rằng rơi nhanh hay chậm là do vật nặng hay nhẹ. Vì: Nếu quan điểm trên đúng thì 2 vật có khối lượng bằng nhau sẽ rơi xuống và chạm mặt đất cùng lúc. Nhưng khi em thử nghiệm với 2 tờ giấy A4 có cùng kích thước, khối lượng. Một tờ giấy em vo tròn lại, và 1 tờ giấy em để phẳng và cùng thả rơi xuống mặt đất cùng lúc thì tờ giấy được vo tròn sẽ chạm đất trước. Như vậy mâu thuẫn với quan điểm trên.

1. Ở TN1, vì lực cản tác dụng lên quả bóng không đáng kể so với trọng lực tác dụng lên nó, còn lực cản tác dụng lên chiếc lá thì đáng kể so với trọng lực tác dụng lên nó, do vậy quả bóng rơi nhanh hơn chiếc lá.

2. Ở TN2, vì tờ giấy phẳng chịu tác dụng lực cản của không khí lớn hơn -> chậm hơn.

3. Ở TN3, vì lực cản của không khí tác dụng lên hai viên bi đều không đáng kể so với trọng lực tác dụng lên chúng -> rơi nhanh như nhau.

Kết luận:

- Sự rơi nhanh hay chậm của vật phụ thuộc vào độ lớn của lực cản không khí tác dụng lên vật.

- Trong chân không, mọi vật rơi như nhau.

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:

  • Giáo án word (350k)
  • Giáo án Powerpoint (400k)
  • Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
  • Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
  • Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
  • Trắc nghiệm đúng sai (250k)
  • Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
  • File word giải bài tập sgk (150k)
  • Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
  • ...

Có thể chọn nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên

  • Phí nâng cấp VIP: 700k/năm

=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 7 ngày sau mới gửi phí còn lại

Cách nâng cấp:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu

Xem toàn bộ: Soạn giáo án Vật lí 10 kết nối tri thức theo công văn mới nhất

GIÁO ÁN WORD LỚP 10 - SÁCH KẾT NỐI

 

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 10 - SÁCH KẾT NỐI

 

GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ LỚP 10- SÁCH KẾT NỐI

Tài liệu giảng dạy

Xem thêm các bài khác

I. GIÁO ÁN WORD VẬT LÍ 10 KẾT NỐI TRI THỨC

GIÁO ÁN WORD CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU

Giáo án vật lí 10 kết nối bài 8: Chuyển động biến đổi gia tốc (2 tiết)
Giáo án vật lí 10 kết nối tri thức bài 32: Lực hướng tâm và gia tốc hướng tâm (2 tiết)

GIÁO ÁN WORD CHƯƠNG VII: BIẾN DẠNG CỦA VẬT RẮN. ÁP SUẤT CHẤT LỎNG

 

II. GIÁO ÁN POWERPOINT VẬT LÍ 10 KẾT NỐI TRI THỨC

Giáo án điện tử vật lí 10 kết nối bài 12: Chuyển động ném

 GIÁO ÁN POWERPOINT CHƯƠNG III: ĐỘNG LỰC HỌC

Giáo án điện tử vật lí 10 kết nối bài 22: Thực hành - Tổng hợp lực

 GIÁO ÁN POWERPOINT CHƯƠNG IV: NĂNG LƯỢNG CÔNG SUẤT

Giáo án điện tử vật lí 10 kết nối bài 27: Hiệu suất

 GIÁO ÁN POWERPOINT CHƯƠNG V: ĐỘNG LƯỢNG

 Giáo án điện tử vật lí 10 kết nối bài 32: Lực hướng tâm và gia tốc hướng tâm

 GIÁO ÁN POWERPOINT CHƯƠNG VII: BIẾN DẠNG CỦA VẬT RẮN. ÁP SUẤT CHẤT LỎNG

 

III. GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ VẬT LÍ 10 KẾT NỐI TRI THỨC

Chat hỗ trợ
Chat ngay