Giáo án PPT dạy thêm Ngữ văn 9 Chân trời bài 2: Ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh)
Tải giáo án PowerPoint dạy thêm Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo bài 2: Ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh). Giáo án điện tử thiết kế hiện đại, đẹp mắt, nhiều bài tập ôn tập, mở rộng kiến thức phong phú. Tài liệu tải về và chỉnh sửa được. Mời thầy cô và các bạn kéo xuống theo dõi.
Xem: => Giáo án ngữ văn 9 chân trời sáng tạo
Click vào ảnh dưới đây để xem 1 phần giáo án rõ nét
Các tài liệu bổ trợ khác
Xem toàn bộ: Giáo án ppt dạy thêm ngữ văn 9 chân trời sáng tạo cả năm
CHÀO MỪNG CÁC EM ĐẾN VỚI
BÀI HỌC NGÀY HÔM NAY!
KHỞI ĐỘNG
Chia sẻ suy nghĩ của em với các bạn về văn chương.
Văn học là tấm gương phản ánh đời sống. Văn chương bởi con người, cho con người và vì con người.
ÔN TẬP VĂN BẢN:
Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG
NỘI DUNG BÀI HỌC
1
Nhắc lại kiến thức bài học
2
Luyện tập
3
Vận dụng
PHẦN 1.
NHẮC LẠI KIẾN THỨC BÀI HỌC
1. TÁC GIẢ - TÁC PHẨM
Dựa vào kiến thức đã học, em hãy trả lời các câu hỏi sau đây:
- Nhắc lại một số hiểu biết về tác giả Hoài Thanh và văn bản Ý nghĩa văn chương.
1. Tác giả
Tên thật: Nguyễn Đức Nguyên
Ngày sinh: 15/7/1909
Ngày mất: 14/3/1982
Quê quán: Nghệ An
- Là nhà văn, nhà phê bình văn học Việt Nam nổi tiếng đầu thế kỉ XX.
- Tác phẩm tiêu biểu: Thi nhân Việt Nam, Quyền sống của con người trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, Nói chuyện thơ kháng chiến...
MỘT SỐ TÁC PHẨM
2. Tác phẩm
- Viết năm 1936.
- In trong “Bình luận văn chương” (NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998).
Dựa vào kiến thức đã học, em hãy trả lời các câu hỏi sau đây:
- Trình bày bố cục của văn bản Ý nghĩa văn chương.
- Hãy thể hiện mối quan hệ giữa luận đề với các luận điểm và bằng chứng trong văn bản.
2. PHÂN TÍCH VĂN BẢN
a. Bố cục
Từ đầu đến “lòng vị tha”
Còn lại
Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, lòng thương muôn vật, muôn loài.
Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có.
b. Mối quan hệ giữa luận đề với các luận điểm và bằng chứng trong văn bản
Luận đề
Ý nghĩa của văn chương.
Luận điểm 1: Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, lòng thương muôn vật, muôn loài.
Luận điểm 1.1: Văn chương là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng.
Luận điểm 1.2: Văn chương còn sáng tạo ra sự sống.
Luận điểm 1.1: Văn chương là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng.
Luận điểm 1.2: Văn chương còn sáng tạo ra sự sống.
Bằng chứng: Những cảnh đẹp thiên nhiên tươi đẹp mà bình sinh do mưu sinh con người bỏ lỡ.
Bằng chứng:
- Quá trình sáng tác của nhà văn: sáng tạo ra thế giới khác, những người, sự vật khác.
- Trường hợp Nguyễn Du và nhân vật Thúy Kiều.)
Luận đề
Ý nghĩa của văn chương.
Luận điểm 2: Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có.
Bằng chứng: Những ví dụ để chứng minh rằng phần nhiều những tình cảm, những cảm giác của người thời bấy giờ đều do một ít người xưa có thiên tài sáng tạo ra và truyền lại.
Dựa vào kiến thức đã học, em hãy trả lời các câu hỏi sau đây:
- Tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản Ý nghĩa văn chương.
3. TỔNG KẾT
a. Nội dung
- Hoài Thanh khẳng định: nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha.
- Văn chương là hình ảnh của sống muôn hình vạn trạng và sáng tạo ra sự sống, gây những tình cảm không có, luyện những tình cảm sẵn có.
- Đời sống tinh thần của nhân loại nếu thiếu văn chương thì sẽ rất nghèo nàn.
b. Nghệ thuật
- Giàu hình ảnh độc đáo.
- Sử dụng các luận điểm, luận chứng, lí lẽ xác đáng, logic.
- Lối văn nghị luận vừa có lí lẽ vừa có cảm xúc.
- Ngôn ngữ dễ hiểu, tinh tế giúp văn bản truyền đạt một cách dễ dàng và nhanh chóng.
PHẦN 2.
LUYỆN TẬP
Câu 1: Văn bản Ý nghĩa văn chương là của ai?
A. Tú Xương
B. Hoài Chân.
C. Chu Văn Sơn.
D. Hoài Thanh.
D. Hoài Thanh.
Câu 2: Hoài Thanh đã nhận định như thế nào về văn chương?
A. Hoài Thanh khẳng định: nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha.
B. Hoài Thanh khẳng định: nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng trắc ẩn, là vẻ đẹp của cảm xúc.
C. Hoài Thanh khẳng định: nguồn gốc cốt yếu của văn chương là vẻ đẹp của ngôn từ và các biện pháp nghệ thuật.
D. Hoài Thanh khẳng định: nguồn gốc cốt yếu của văn chương là niềm tin, sự kì vọng vào tương lai.
A. Hoài Thanh khẳng định: nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha.
Câu 3: Văn bản “Ý nghĩa văn chương” trích trong tác phẩm nào?
A. Bình luận văn chương.
B. Phê bình và tiểu luận.
C. Di bút và di cảo.
D. Tuyển tập Hoài Thanh.
A. Bình luận văn chương.
Câu 4: Luận đề chính trong văn bản “Ý nghĩa văn chương” là gì?
A. Tác dụng của văn chương.
B. Khái niệm về văn chương.
C. Ý nghĩa của văn chương.
D. Tổng kết về văn chương.
C. Ý nghĩa của văn chương.
Câu 5: Đâu là luận điểm của văn bản “Ý nghĩa văn chương”?
- Văn chương mang đến những tác dụng to lớn đối với con người.
- Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có.
- Văn chương phản ánh hiện thực phong phú, đa dạng của cuộc sống.
- Văn chương vừa tố cáo và thay đổi một cái thế giới giả dối và tàn ác, làm cho lòng người được thêm trong sạch và phong phú hơn.
Câu 1: Theo Hoài Thanh, văn chương được hiểu là gì?
Văn chương
Hình ảnh của cuộc sống đa dạng và phong phú, phản ánh cuộc sống.
Thông qua văn chương ta biết được ước mơ cuộc sống của con người.
- Cuộc sống đa dạng nên hình ảnh được phản ánh trong văn chương cũng đa dạng
- Chúng ta hiểu rõ hơn về cuộc sống, những ước mơ của người Việt Nam xưa, cũng như đời sống của các dân tộc khác trên thế giới.
Phản ánh cuộc sống
Câu 2: Tác dụng của văn chương được tác giả đề cập như thế nào?
Tác dụng của văn chương
Giúp con người có tình cảm và thức tỉnh lòng vị tha.
Gây ra những tình cảm mới, rèn luyện những tình cảm đã có
- Cho chúng ta nhận thức được cái đẹp, cái hay trong cảnh vật, thiên nhiên.
- Gìn giữ những dấu vết, văn hóa lịch sử của nhân loại.
Văn chương giúp con người có cuộc sống tinh thần phong phú, đồng thời khơi gợi tình cảm, cảm xúc chân thật trong con người.
Câu 3: Viết bài văn phân tích văn bản “Ý nghĩa văn chương”.
Dàn ý bài văn
Mở bài
Thân bài
Kết bài
Giới thiệu về tác giả Hoài Thanh
Khái quát về tác phẩm Ý nghĩa văn chương
Nguồn gốc của văn chương
Nhiệm vụ của văn chương
Tác dụng của văn chương
Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật
Khái quát bài học cho bản thân
PHẦN 3.
VẬN DỤNG
- Đọc ngữ liệu và trả lời câu hỏi:
NGỮ LIỆU 1
“Cảnh trời với lòng người như một đám rừng sâu thẳm, hoa cỏ hương thơm, sắc lạ vô cùng mà người đời là những khách vào rừng lại vì còn phải mưu cầu sự sống, nên chỉ lo bẻ măng đào củ, bao nhiêu cảnh đẹp, bao nhiêu hiện tượng li kì đều bỏ qua không biết, không thưởng thức [...] Vén tấm màn đen ấy, tìm những cái hay, cái đẹp, cái lạ trong cảnh trí thiên nhiên và trong tâm linh người ta rồi mượn câu văn, tiếng hát, tấm đá, bức tranh làm cho người ta cùng nghe, cùng thấy, cùng cảm, đó là nhiệm vụ của nghệ thuật và, nói riêng ra, cũng là nhiệm vụ của văn chương.
Làm trọn nhiệm vụ ấy, nhà văn sẽ quên mình, thoát mình ra ngoài phạm vi hẹp hòi của bản thân để sống cái đời của mọi người, mọi vật.Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống. Vũ trụ này tầm thường, chật hẹp, không đủ thỏa mãn mối tình cảm dồi dào của nhà văn? Nhà văn sẽ sáng tạo ra những thế giới khác, những người, những vật khác. Sự sáng tạo này cũng có thể xem là xuất ở mối tình yêu thương tha thiết. Yêu thương ngay những điều chưa có trong thực tế để gọi nó vào thực tế. [...] Những thế giới tưởng tượng trong văn chương cũng sáng tạo ra bởi lòng yêu thương vô cùng của nhà văn. Nếu có một người yêu Thúy Kiều còn nồng nàn hơn Kim Trọng, người ấy là Nguyễn Du và chính Nguyễn Du đã trao sự sống của mình cho thiếu nữ trong truyện.
Vậy thì, hoặc hình dung sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha. Và vì thế, công dụng của văn chương cũng là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha.”
(Trích “Ý nghĩa văn chương” – Hoài Thanh)
tầm thường, chật hẹp, không đủ thỏa mãn mối tình cảm dồi dào của nhà văn? Nhà văn sẽ sáng tạo ra những thế giới khác, những người, những vật khác. Sự sáng tạo này cũng có thể xem là xuất ở mối tình yêu thương tha thiết. Yêu thương ngay những điều chưa có trong thực tế để gọi nó vào thực tế. [...] Những thế giới tưởng tượng trong văn chương cũng sáng tạo ra bởi lòng yêu thương vô cùng của nhà văn. Nếu có một người yêu Thúy Kiều còn nồng nàn hơn Kim Trọng, người ấy là Nguyễn Du và chính Nguyễn Du đã trao sự sống của mình cho thiếu nữ trong truyện.
Vậy thì, hoặc hình dung sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha. Và vì thế, công dụng của văn chương cũng là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha.”
(Trích “Ý nghĩa văn chương” – Hoài Thanh)
Câu 1: Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt nào?
Câu 2: Nội dung chính của đoạn trích là gì?
Phương thức biểu đạt: Nghị luận
Nội dung chính: Nhiệm vụ của văn chương là sự hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng: Văn chương phản ánh hiện thực phong phú, đa dạng của cuộc sống.
Câu 3: Hãy trình bày luận điểm và bằng chứng, lí lẽ được sử dụng trong đoạn trích trên.
Luận điểm: Văn chương là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng.
Luận điểm: Văn chương còn sáng tạo ra sự sống.
- Bằng chứng: Những cảnh đẹp thiên nhiên tươi đẹp mà bình sinh do mưu sinh con người bỏ lỡ.
- Lí lẽ: Văn chương có nhiệm vụ “vén tấm màn đen ấy, tìm cái hay, cái đẹp, cái lạ” để “làm cho người ta cùng nghe, cùng thấy, cùng cảm” qua tác phẩm.
Luận điểm: Văn chương là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng.
Luận điểm: Văn chương còn sáng tạo ra sự sống.
- Bằng chứng: Quá trình sáng tác của nhà văn: sáng tạo ra thế giới khác, những người, sự vật khác.
- Lí lẽ: Để “thỏa mãn mối tình cảm dồi dào” của nhà văn.
- Bằng chứng: Trường hợp Nguyễn Du và nhân vật Thúy Kiều.
- Lí lẽ: Sự sáng tạo của nhà văn gắn với tình yêu thương tha thiết, để “trao sự sống” cho nhân vật.
Câu 4: Cách trình bày vấn đề khách quan được thể hiện trong đoạn trích như thế nào?
“Văn chương sẽ là hình dung của cuộc sống muôn hình vạn trạng”.
“Văn chương còn sáng tạo ra sự sống”.
“Nhà văn sẽ tạo ra những thế giới khác, những người, những vật khác”.
“Sự sáng tạo này cũng có thể xem là xuất ở mối tình yêu thương tha thiết”.
- Đọc ngữ liệu và trả lời câu hỏi:
NGỮ LIỆU 2
--------------- Còn tiếp ---------------
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:
- Giáo án word (400k)
- Giáo án Powerpoint (500k)
- Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (250k)
- Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(250k)
- Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (250k)
- Trắc nghiệm đúng sai (250k)
- Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
- File word giải bài tập sgk (150k)
- Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
- .....
- Các tài liệu được bổ sung liên tục để 30/01 có đủ cả năm
Có thể chọn nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên
- Phí nâng cấp VIP: 800k/năm
=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 7 ngày sau mới gửi phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
Xem toàn bộ: Giáo án ppt dạy thêm ngữ văn 9 chân trời sáng tạo cả năm
ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC
GIÁO ÁN WORD LỚP 9 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Giáo án toán 9 chân trời sáng tạo
Giáo án đại số 9 chân trời sáng tạo
Giáo án hình học 9 chân trời sáng tạo
Giáo án khoa học tự nhiên 9 chân trời sáng tạo
Giáo án sinh học 9 chân trời sáng tạo
Giáo án hoá học 9 chân trời sáng tạo
Giáo án lịch sử và địa lí 9 chân trời sáng tạo
Giáo án địa lí 9 chân trời sáng tạo
Giáo án lịch sử 9 chân trời sáng tạo
Giáo án công dân 9 chân trời sáng tạo
Giáo án tin học 9 chân trời sáng tạo
Giáo án thể dục 9 chân trời sáng tạo
Giáo án âm nhạc 9 chân trời sáng tạo
Giáo án mĩ thuật 9 chân trời sáng tạo bản 1
Giáo án mĩ thuật 9 chân trời sáng tạo bản 2
Giáo án hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 9 chân trời sáng tạo bản 1
Giáo án hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 9 chân trời sáng tạo bản 2