Câu hỏi tự luận Ngữ Văn 11 Cánh diều Bài 6 Đọc 4: Tình ca ban mai

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 11 Cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 6 Đọc 4: Tình ca ban mai. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 11 Cánh diều.

TL: TÌNH CA BAN MAI

NHẬN BIẾT

Câu 1: Tìm hiểu về tác gỉa Chế Lan Viên?

Trả lời:

- Chế Lan Viên (1920-1989) là một trong những gương mặt trẻ trưởng thành trong thời kì chống Mỹ cứu nước.

- Quê quán: Cam An, Cam Lộ, Quảng Trị. Từ năm 1927, gia đình ông chuyển vào An Nhơn, Bình Định.

- Sau khi tốt nghiệp Trung học, Chế Lan Viên đi dạy học ở trường tư, làm báo ở Sài Gòn và các tỉnh miền Trung.

- Ông tham gia cách mạng tháng Tám ở Quy Nhơn.

- Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, ông hoạt động văn nghệ và báo chí ở Liên khu IV và chiến trường Bình - Trị - Thiên.

- Sau năm 1954, ông về Hà Nội tiếp tục hoạt động văn học, nhiều năm tham gia lãnh đạo Hội Nhà văn Việt Nam.

- Sau 1975, ông vào sống ở Thành phố Hồ Chí Minh, tiếp tục hoạt động văn học.

- Chế Lan Viên có phong cách thơ độc đáo. Thơ ông giàu chất trí tuệ, triết lí và luôn hướng tới những tìm tòi cách tân.

Câu 2: Văn bản thuộc thể loại gì ?

Trả lời:

Văn bản thuộc thể loại: Thơ năm chữ

Câu 3: Nêu xuất xứ và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm ?

Trả lời:

Nằm trong tập Ánh sáng và phù sa (1960)- tập thơ được xem là tiêu biểu nhất cho phong cách Chế Lan Viên sau cách mạng.

Câu 4: Nêu phương thức biểu đạt của văn bản ?

Trả lời:

Phương thức biểu đạt: Biểu cảm

Câu 5: Nêu bố cục của văn bản ?

Trả lời:

- Phần 1 (Bốn khổ thơ đầu): Tầm quan trọng và sức mạnh của “em” đối với tình yêu trong anh.

- Phần 2 (Bốn khổ thơ tiếp): Sức mạnh của tinh yêu lứa đôi.

- Phần 3 (Khổ cuối) (câu cuối): Em- kết tinh của cái đẹp, là ánh sáng của sự sống.

THÔNG HIỂU

Câu 6: Nêu giá trị nội dung của tác phẩm ?

Trả lời:

- Bài thơ nói lên tình yêu đích thực, cao đẹp, cao thượng, tràn đầy niềm tin lạc quan.

Câu 7: Nêu giá trị nghệ thuật của tác phẩm ?

Trả lời:

- Các yếu tố tượng trưng nâng cao giá trị hàm súc cho ý thơ.

- Cấu trúc các dòng thơ tương xứng nhẹ nhàng.

- Thủ pháp nghệ thuật…

VẬN DỤNG

Câu 8: Hình tượng em trong tác phẩm được miêu tả như thế nào ?

Trả lời:

- Hình tượng “em” được miêu tả qua một loạt các biểu tượng: chiều, mai (ban mai), trưa, hoa em. Tăng tính hàm súc và thẩm mĩ cho hình tượng “em’.

=> Những biến đổi của hình tượng “em” ở bốn khổ thơ đầu được so sánh với những thời điểm trong một ngày và cảnh sắc thiên nhiên

Câu 9: Phân tích chi tiết hình tượng “Em đi” được so sánh như thế nào với thiên nhiên ?

Trả lời:

Em đi “như chiều đi” để “chim vườn bay hết” (chiều)

+ Sự sống đang mất dần, bị tàn lụi.

+ Niềm cô đơn choáng ngợp trong tâm hồn, ánh nhìn của anh sự vật như không tồn tại.

Câu 10: Phân tích chi tiết hình tượng “Em về” được so sánh như thế nào với thiên nhiên ?

Trả lời:

Em về “tựa mai về” “rừng non xanh lộc biếc” (sáng)

+ Mang theo ánh sáng, sự sống đang tái sinh.

+ Xoa dịu nỗi nhớ và niềm cô đơn trong anh.

Câu 11: Phân tích chi tiết hình tượng “Em ở” được so sánh như thế nào với thiên nhiên ?

Trả lời:

Em ở “trời chưa ở” “nắng sáng màu xanh che”(trưa)

+ Mọi vật bừng sáng sức sống, đẹp hơn, thanh tao hơn.

+ Nhóm lên ngọn lửa niềm tin.

Câu 12: Phân tích chi tiết hình tượng “Tình em” được so sánh như thế nào với thiên nhiên ?

Trả lời:

Tình em “sao khuya”, “rải hạt vàng chi chít

+ Nâng cao vị trí của em trong tình yêu nồng đượm của anh.

+ Một trái tim nhất mực thủy chung.

=> Ý nghĩa về sự hiện diện của “em” trong cuộc sống của anh.

Câu 13: Sức mạnh tình yêu đôi lứa được thể hiện như thế nào trong toàn bài thơ ?

Trả lời:

- Hình ảnh thơ: lặp lại chim, bóng chiều, lộc biếc, ban mai, nắng trưa, sao khuya” cùng với cách nói phủ định lấp lửng: “sợ gì; tình ta ... gọi; dù ... ta vẫn còn”

Ở khổ 2 và khổ 4: sự xuất hiện của “em” và “tình em”.

+ Khổ 6 và khổ 8: nâng lên thành “tình ta”.

=> Tình yêu song phương được hợp nhất thành tình yêu lứa đôi

- Sức mạnh của tình yêu lứa đôi:

+ Tình yêu mang khả năng hồi sinh kì diệu “tình ta như lộc biếc”.

+ Chứa đầy năng lượng sống tích cực, vượt lên tất cả đong đầy hạnh phúc “mọc sao vàng chi chít”.

Câi 14: Khổ thơ cuối đã thể hiện điều gì về “Em” ?

Trả lời:

Em - kết tinh của cái đẹp, là ánh sáng của sự sống.

- Khổ thơ cuối:

+ Hình thức: chỉ có một câu nhưng lại kết thúc bằng dấu […] như một ngân rung không có giới hạn.

+ Nội dung: Mở đầu bằng em đi và kết thúc bằng em về: tình yêu hướng về phía của sự sống, ánh sáng.

VẬN DỤNG CAO

Câu 15: Viết một bài văn nghị luận, nêu cảm nhận của em về bài thơ “Tình ca ban mai” của nhà thơ Chế Lan Viên ?

Trả lời:

“Tình ca ban mai” của chàng thi sĩ Chế Lan Viên đã để lại cho độc giả rất nhiều ấn tượng sâu sắc, về một bản nhạc lòng tấu lên những giai điệu ngọt ngào, dịu êm giữa muôn vàn thanh điệu của bản ca tình yêu.

“Làm sao được tan ra

Thành trăm con sóng nhỏ

Giữa biển lớn tình yêu

Để ngàn năm còn vỗ”

Ngay từ nhan đề của bài thơ đã gợi cho độc giả về sự sâu lắng, dịu ngọt rất đỗi êm đềm: “Tình ca ban mai”. Có lẽ bởi đây không chỉ là một bài thơ mà còn là một bài ca về thứ tình yêu của một thời tuổi trẻ đầy nhiệt huyết, tràn đầy sức sống cùng những đam mê cháy bỏng. “Tình ca ban mai” phải chăng là một khúc nhạc du dương cất lên từ tiếng lòng rạo rực nỗi yêu thương, của một tình yêu hồn nhiên, trong sáng, nồng đượm như một buổi sáng của sớm mai, của một trái tim tin yêu tha thiết vào sự vĩnh cửu của một tình yêu thủy chung, đẹp đẽ?. 

Bóng dáng nhà thơ Chế Lan Viên thấp thoáng ẩn sau những vần thơ tâm sự rất đỗi chân thật của một người đang yêu:

“Em đi như chiều đi,

Gọi chim vườn bay hết”

Sự vận động giờ đây không phải chỉ là của riêng mình em nữa mà đã lan sang cả cảnh vật: Em đi “như chiều đi” và chim vườn thì “bay hết”. Em đã “đánh cắp” trái tim anh, làm cho lòng anh cứ hoài nhớ nhung tha thiết. Câu chữ như khắc khoải nhưng cũng đong đầy niềm thương yêu. “Em đi - như chiều đi”. Em là ánh sáng, là hơi thở, là trung tâm của sự sống, em đi rồi chỉ còn niềm cô đơn bao vây lấy tâm hồn anh. Có thể nói ngay từ những câu thơ đầu tiên tác giả đã nói về vai trò và sức mạnh quan trọng của “em” đối với anh, không biết từ lúc nào, bóng dáng em đã in hằn trong tâm trí và trái tim của anh. 

“Em về, tựa mai về,

Rừng non xanh lộc biếc”

Sang đến khổ thơ thứ hai nỗi buồn và sự cô đơn đã không còn nữa, bởi giở đây em đã “về”. Khi có em lòng anh bỗng thấy thật vui, em mang một sức sống tươi mới, làm cho cảnh vật cũng vì thề mà đâm trồi nảy nở. Không còn là nỗi buồn, niềm khắc khoải, bao nhiêu nỗi nhớ trong anh đã kết lại thành niềm vui sướng khôn siết.

“Em ở, trời chưa ở,

Nắng sáng màu xanh che”

Trong đôi mắt của người người đang yêu, vạn vật trở nên thật đẹp đẽ, tất cả dường như bừng sáng lên từ lúc “em về” đến khi “em ở”. Em chính là vầng sáng tinh tú nhất thế gian xua tan đi màn đêm u tối, mờ mịt. “màu xanh che” của “nắng sáng” đây chỉ là những cảnh tượng thường ngày vẫn trông thấy, nhưng sao từ khi có em mọi vật đều trở nên tươi xinh, thanh tao biết bao. 

“Tình em như sao khuya

Rải hạt vàng chi chít”

Đã không chỉ là em giờ đây đã là “tình em” , em mang theo một trái tình nồng cháy, chân thành, nhất mực thuỷ chung giống như những đốm “sao khuya”. Dù cho chỉ là những đốm sáng nhỏ bé, li ti như “rải hạt vàng chi chít” nhưng chỉ thể thôi anh cũng cảm nhận được tình cảm em dành cho sâu đậm đến nhường nào. Điều đặc biệt ở đây là Chế Lan Viên đã không so sánh “tình em” với hình ảnh “vầng trăng”, bởi có lẽ trăng dù sáng đến mấy nhưng cũng có lúc mờ; còn cánh đồng bạt ngàn sao “chi chít” kia thì đêm nào chúng cũng nhấp nháy, lung linh một khoảng trời rộng lớn.

“Sợ gì chim bay đi,

Mang bóng chiều bay hết”

Tác giả đặt hai chữ “sợ gì” lên đầu câu thơ dường như khẳng định cho việc anh đã quyết định lấy hết can đảm để bày tỏ với nàng. 

“Tình ta như lộc biếc

Gọi ban mai lại về

Dù nắng trưa không ở

Ta vẫn còn sao khuya”

Anh càng ép bản thân quên em, nhưng chẳng hiểu sao lại thấy nhớ em hơn, càng muốn buông bỏ, coi nhẹ tầm quan trọng của em thì lại càng nhận ra em quan trọng đến nhường nào. Nếu như ở bốn khổ thơ trước ta chỉ thấy xuất hiện của “em” và “tình em” thì với bốn khổ thơ sau, ta nhận thấy được sự chuyển biến rõ rệt khi tác giả đã nâng chuyện tình cảm của mình lên một bước cao hơn đó là “tình ta”. Giờ đây tình yêu song phương đã được hợp nhất, đã có đủ cả anh và em. 

Niềm tin vào tình cảm của đôi ta đã gieo cho anh niềm tin vững chãi để xua tan những nỗi sợ hãi, lo âu. Tình cảm nồng thắm, đồng điệu đều từ cả hai phía sẽ giúp đôi ta vượt qua tất cả để đến với ánh sáng của buổi sớm mai và ngập tràn “rải hạt vàng chi chít”:

“Hạnh phúc trên đầu ta,

Rải hạt vàng chi chít”

Câu thơ cuối cùng được tác giả tách ra thành một khổ riêng biệt: 

“Mai, hoa em lại về”

Tác giả đặt dấu phẩy ở sau chữ “mai” dường như là sức mạnh để, tiếp thêm động lực về niềm tin sắt đá trong anh. Và có lẽ, chỉ có riêng nhà thơ Chế Lan Viên mới lựa chọn cách nói “hoa em” thật hay, thật khéo léo và tài tình đến như vậy.  
Với thiên phú và tài năng trong các mảng thơ về đề tài tình yêu kết hợp cùng những thủ pháp nghệ thuật được sử dụng một cách tài hoa, cấu trúc các dòng thơ tương xứng, hài hòa... Chế Lan Viên đã tạo nên một Tình ca bạn mai với nét riêng biệt đầy ấn tượng. 

=> Giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 cánh diều Bài 6: Tình ca ban mai

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Ngữ Văn 11 Cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay