Câu hỏi tự luận ngữ văn 6 cánh diều Bài 4: Thực hành tiếng Việt

Bộ câu hỏi tự luận ngữ văn 6 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 4: Thực hành tiếng Việt. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học ngữ văn 6 cánh diều.

Xem: => Giáo án Ngữ văn 6 sách cánh diều

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT 

NHẬN BIẾT

Câu 1: Thành ngữ là gì ? Cho ví dụ về thành ngữ mà em biết ?

Trả lời:

Là một phần câu sẵn có, nó là một bộ phận của câu, mà nhiều người đã quen dùng, nhưng tự riêng nó không diễn được một ý trọn vẹn. Về hình thức ngữ pháp , mỗi thành ngữ chỉ là một nhóm từ, chưa phải là một câu hoàn chỉnh. 

Ví dụ: “Ăn trắng, mặc trơn”, “Ăn trên, ngồi trốc”, “Dốt đặc cán mai”, “Cá bể, chim ngàn” “Bụng đói, cật rét”

Câu 2: Ca dao là gì ? Cho ví dụ về ca dao mà em biết ?

Trả lời:

Ca dao là một thuật ngữ hán việt, trong từ nguyên, ca là một bài hát có chương có giai điệu, còn dao là một bài hát ngắn không có giai điệu hoặc chương khúc. Đây là một thể thơ dân gian Việt Nam được truyền miệng dưới dạng lời thoại không theo một nhịp điệu cụ thể nào, thường được viết theo thể thơ lục bát để dễ nhớ. Ca dao bộc lộ tâm tình, tình cảm của người nói, người viết về đủ mọi đề tài trong cuộc sống.

Ví dụ: 

Ngó lên nuộc lạt mái nhà

Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu

Râu tôm nấu với ruột bầu

Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon

Câu 3: Tục ngữ là gì ? Cho ví dụ về tục ngữ mà em biết ?

Trả lời:

 Là một câu tự nó diễn trọn vẹn một ý, một nhận xét, một kinh nghiệm, một luân lý, có khi là một sự phê phán.. Tục ngữ dù ngắn đến đâu cũng là một câu hoàn chỉnh. Có thể nói một cách hình ảnh: thành ngữ ngang hàng với từ.

 “Chó cắn áo rách”, “Bệnh quỷ thuốc tiên”, “Người chửa, cửa mả”…

THÔNG HIỂU

Câu 4: Giải thích nghĩa của các thành ngữ (in đậm) trong những câu dưới đây: lớn nhanh như thổil hôi như cú mèo; cá chậu chim lồng;  bể cạn non mòn;  buôn thúng bán bưng... 

Trả lời:

  1. Lớn nhanh như thổi: nghĩa người hoặc sự việc lớn rất nhanh
  2. Hôi như cú: chỉ cơ thể có mùi hôi khó chịu
  3. Cá chậu chim lồng: chỉ tình cảnh bị giam giữ, tù túng, mất tự do.
  4. Bể cạn non mòn:  chỉ nói về sự thay đổi của thiên nhiên, của trời đất
  5. Buôn thúng bán bưng: chỉ nhưng người nghèo khổ, có ít vốn liếng buôn bán vặt vãnh, tần tảo.

 Câu 5. Tìm và giải thích các thành ngữ trong các câu sau đây

  1. a) Đến ngày lễ Tiên Vương, các lang mang sơn hào hải vị, nem công chả phượng tới, chẳng thiếu thứ gì.

(Bánh chưng, bánh giầy)

b)Thành ngữ được sử dụng trong đoạn văn của truyện cổ tích (Thạch Sanh)

+ Tứ cố vô thân.

+ Khỏe như voi.

Trả lời:

a,Thành ngữ của câu trên: Sơn hào hải vị, nem công chả phượng.

- Nghĩa của thành ngữ:

+ Món ăn quý hiếm trên núi, vị ngon quý hiếm ở biển

+ Những thức ăn quý hiếm ở mọi nơi được lựa chọn.

b,Nghĩa của thành ngữ

+ Tứ: bốn; cố: quay đầu nhìn lại; vô: không; thân: người thân, bà con họ hàng; đơn độc, không họ hàng thân thích, không nơi nương tựa.

+ Voi: con vật rất to, rất khỏe => Người có sức khỏe phi thường.

Câu 6 Kể vắn tắt các truyền thuyết và ngụ ngôn tương ứng để thấy rõ lai lịch của các thành ngữ “Con Rồng cháu Tiên”

Trả lời:

Ngày xưa ở Lạc Việt có một vị thần nòi rồng gọi là Lạc Long Quân, sống ở dưới nước, thỉnh thoảng lên cạn trừ bọn yêu quái và dạy dân trồng trọt. Ở vùng núi cao bấy giờ có nàng Âu Cơ tuyệt trần nghe tiếng miền đất Lạc Thần đã tìm đến thăm. Âu Cơ, Lạc Long Quân gặp nhau trở thành vợ chồng. Âu Cơ có mang, sinh ra cái bọc trăm trứng nở ra 100 người con khôi ngô mạnh khỏe. Vì không quen sống ở cạn nên Lạc Long Quân đem 50 con xuống biển - Âu Cơ đem 50 con lên núi, dặn nhau không bao giờ quên lời hẹn. Người con trưởng theo Âu Cơ lên làm vua lấy hiệu Hùng Vương, đặt tên nước là Văn Lang, mười mấy đời truyền nối không thay đổi. Bởi sự tích này mà người Việt Nam khi nhắc đến nguồn gốc của mình thường xưng là con Rồng cháu Tiên.

 Câu 7:  Đặt với mỗi thành ngữ cho dưới đây 1 câu : Mặt nặng mày nhẹ, Mặt hoa da phấn, Mặt sắt đen sì.

Trả lời:

- Em gái tôi tức giận, mặt nặng mày nhẹ khi không được mua đồ chơi theo ý muốn.

- Thúy Kiều là một cô gái đẹp, mặt hoa da phấn và tài sắc vẹn toàn

- Thiên lôi trong trí tượng tượng là một vị thần dữ tơn, mặt sắt đen sì và trang nghiêm

Câu 8: Hình ảnh “con cò” có ý nghĩ như thế nào trong ca dao ?

Trả lời:

Gợi ra hình ảnh nhỏ bé , cô đơn và có thân phận khó khăn, thấp bé

Câu 9:Điền các từ còn thiếu để hoàn chỉnh các thành ngữ nói về sự đoàn kết dưới đây, sau đó đặt câu với một thành ngữ đó?

- Đồng sức đồng …………..

- Đồng ……….nhất trí. 

- Đồng cam cộng …..

- Đồng tâm hiệp…

Trả lời:

- Đồng sức đồng lòng

- Đồng tâm nhất trí. 

- Đồng cam cộng khổ

- Đồng tâm hiệp lực

 

Câu 10. Hoàn thành các thành ngữ nói về sự trung thực, thật thà rồi đặt câu với một thành ngữ đó.

- Thẳng như ………

- Thật như….

- Ruột để ngoài….

Cây ngay không sợ ……..

Trả lời:

- Thẳng như ruột ngựa

- Thật như đếm

- Ruột để ngoài da

- Cây ngay không sợ chết đứng

VẬN DỤNG

Câu 11: Đặt câu với mỗi thành ngữ sau:

Tài cao đức trọng.

Tài hèn đức mọn.

Trả lời:

- Vua Nguyễn Huệ từ xưa đã nôỉ tiếng là một vị vua tài cao đức trọng

- Hắn chỉ có chút tài hèn sức mọn thôi, có gì cần đến hắn chứ!

Câu 12: “Chuồn chuồn bay thấp thì mưa. Bay cao thì nắng bay vừa thì râm” thuộc thể loại văn học dân gian nào?

Trả lời:

Câu này là câu tục ngữ

Câu 13: Em hiểu câu tục ngữ “Tấc đất tấc vàng” như thế nào?

Trả lời:

Cuộc sống và công việc của người nông dân gắn với đất đai đồng ruộng, đất sản sinh ra của cải, lương thực nuôi sống con người, bởi vậy đối với họ, tấc đất quý như vàng. Nói lên lòng yêu quý, trân trọng từng tấc đất của những người sống nhờ đất.

Câu 14: Theo em những kinh nghiệm được đúc kết trong các câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất có ý nghĩa gì?

Trả lời:

Là bài học dân gian về khí tượng, là hành trang, “túi khôn” của nhân dân lao động, giúp cho họ chủ động dự đoán thời tiết và nâng cao năng xuất lao động

VẬN DỤNG CAO

Câu 15: Viết một đoạn văn phân tích một câu thành ngữ/tục ngữ/ca dao mà em yêu thích ?

Trả lời:

Ông cha ta có câu “Uống nước nhớ nguồn” nói đến bài học về lòng biết ơn. Xét về nghĩa đen, “uống nước” là uống, thưởng thức dòng nước mát; còn “nguồn” chính là nơi khởi đầu của dòng nước. Xét về nghĩa bóng, “uống nước” là hưởng những thành quả, thành tựu mà người khác tạo ra và “nhớ nguồn” là biết ơn, nhớ tới những người đã tạo ra thành quả đó. Từ đó, câu tục ngữ nhằm khuyên nhủ con người sống cần có lòng biết ơn, trọng tình nghĩa. Chúng ta cần hiểu rằng mọi thành quả mà con người được hưởng đều được tạo ra từ mồ hôi, công sức lao động. Từ đó, bản thân luôn cố gắng phấn đấu để trở thành một người có ích cho xã hội. Có thể thấy, những câu tục ngữ tuy ngắn gọn, nhưng lại chứa đựng lời khuyên sâu sắc, giá trị.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 6 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay