Câu hỏi tự luận ngữ văn 8 cánh diều Bài 5 văn bản 2: Nước Đại Việt ta.

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 8 Cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 5 văn bản 2: Nước Đại Việt ta. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 8 Cánh diều

Xem: => Giáo án ngữ văn 8 cánh diều

BÀI 5: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

VĂN BẢN 2: NƯỚC ĐẠI VIỆT TA
(14 câu)

 

1. NHẬN BIẾT (4 câu)

Câu 1: Hãy trình bày những hiểu biết của em về văn bản “Nước Đại Việt ta” (tác giả, thể loại, nội dung,…) 

Trả lời:

- Tác giả: Nguyễn Trãi

- Văn bản là phần đầu của “Bình Ngô đại cáo”

- Thể loại: cáo

- Phương thức biểu đạt: nghị luận

- Nội dung: Với cách lập luận chặt chẽ và chứng cứ hùng hồn, đoạn trích Nước Đại Việt ta có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập: Nước ta là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử; kẻ xâm lược là phản nhân nghĩa, nhất định thất bại.

 

Câu 2: Hãy trình bày những thông tin cơ bản về tác giả Nguyễn Trãi.

Trả lời:

- Nguyễn Trãi (chữ Hán: 阮廌, 1380 – 19 tháng 9 năm 1442), hiệu là Ức Trai (抑齋), là một nhà chính trị, nhà văn, người đã tham gia tích cực Khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo chống lại sự xâm lược của nhà Minh (Trung Quốc) với Đại Việt. Khi cuộc khởi nghĩa thành công vào năm 1428, Nguyễn Trãi trở thành một trong những khai quốc công thần của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê trong Lịch sử Việt Nam. Ông được UNESCO vinh danh là "Danh nhân văn hóa thế giới" và là 1 trong 14 anh hùng tiêu biểu của dân tộc Việt Nam.

- Xuất hiện ở nửa đầu thế kỉ XV, thiên tài văn học Nguyễn Trãi trở thành một hiện tượng văn học kết tinh truyền thống văn học Lí – Trần, đồng thời mở đường cho cả một giai đoạn phát triển mới.

- Về nội dung, văn chương Nguyễn Trãi hội tụ hai nguồn cảm hứng lớn của văn học dân tộc là yêu nước và nhân đạo.

- Về hình thức nghệ thuật, văn chương Nguyễn Trãi có đóng góp lớn ở cả hai bình diện cơ bản nhất là thể loại và ngôn ngữ. Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt xuất, nhà thơ khai sáng văn học tiếng Việt. Ông đem đến cho nền văn học dân tộc thơ Đường luật viết bằng chữ Nôm, góp phần làm cho tiếng Việt trở thành ngôn ngữ văn học giàu và đẹp.

- Tác phẩm nổi bật: Bình Ngô đại cáo, Quốc âm thi tập, Quân trung từ mệnh tập, Dư địa chí, Ức Trai thi tập

 

Câu 3: Nêu những đặc điểm cơ bản của thể cáo. Những đặc điểm cơ bản đó được thể hiện như thế nào trong đoạn trích “Nước Đại Việt ta”?

Trả lời:

Đặc điểm của thể cáo

Dẫn chứng trong “Nước Đại Việt ta”

– Chức năng của thể cáo là tuyên ngôn hoặc tổng kết một vấn đề, một sự kiện.

– Đoạn mở đầu Bình Ngô đại cáo tuyên ngôn về nhân nghĩa, về độc lập dân tộc.

– Kết cấu gồm bốn phần: nêu luận đề chính nghĩa; lên án, tố cáo tội ác của lực lượng phi nghĩa; thuật lại quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của lực lượng chính nghĩa với cảm hứng ngợi ca; tuyên bố chiến quả, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa.

– Đoạn mở đầu Bình Ngô đại cáo nêu luận đề chính nghĩa (nguyên lí nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập của “nước Đại Việt ta").

– Về lập luận, thường có sự kết hợp giữa lí lẽ và chứng cứ thực tiễn, giữa tư duy lô-gíc và tư duy hình tượng.

– Chứng minh bằng thực tiễn: “Việc xưa xem xét – Chứng cớ còn ghi”; sử dụng câu văn giàu hình tượng: “Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội – Nhơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi".

– Về lời văn, cáo phần nhiều được viết bằng văn biền ngẫu, không có vần hoặc có vần, thường có đối, câu dài ngắn không gò bó, mỗi cặp hai vế đối nhau. Cũng có khi thể cáo dùng đan xen tản văn (văn xuôi) với biền văn.

– Toàn bộ đoạn trích Nước Đại Việt ta được viết bằng văn biền ngẫu, câu dài ngắn không gò bó, mỗi cặp hai vế đối nhau: “Núi sông bờ cõi đã chia – Phong tục Bắc Nam cũng khác – Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập – Cùng Hán, Đường, Tống Nguyên mỗi bên xưng đế một phương".

 

Câu 4: Hãy nối các từ ở cột A với các chú giải ở cột B.

A

 

B

1. Nhân nghĩa

 

a. tên nước ta từ đời vua Lí Thánh Tông

2. Yên dân 

 

b. chỉ triều đại của Triệu Đà, kẻ đã cướp nước Âu Lạc, nhưng sử sách trước đây có tài liệu coi đó là một triều đại của nước nhà

3. Điếu phạt

 

c. tướng nhà Tống, đem quân sang đánh nước ta thời Lí, bị Lí Thường Kiệt đánh đuổi

4. Đại Việt

 

d. hai tướng nhà Nguyên. Theo sử, Toa Đô bị giết chết ở trận Hàm Tử (không phải bị bắt sống)

5. Văn hiến

 

e. những triều đại xây dựng nền độc lập của đất nước ta.

6. Bắc Nam

 

f. rút ý từ câu "điếu dân phạt tội" (thương dân, đánh kẻ có tội) trong Kinh Thư nói về việc Thang, Vũ đánh kẻ có tội là Kiệt, Trụ

7. Đinh, Lí, Trần

 

g. vốn là khái niệm đạo đức của Nho giáo, nói về đạo lí, cách ứng xử và tình thương giữa con người với nhau. Ở đây tác giả đã tiếp thu tư tưởng nhân nghĩa của Nho giáo theo hướng lấy lợi ích của nhân dân, dân tộc làm gốc.

8. Triệu

 

h. đem lại cuộc sống yên ổn cho dân

9. Hán, Đường, Tống, Nguyên

 

i. vua Nam Hán (nam Trung Quốc) đã sai con là Hoằng Thao (có tài liệu ghi là Hoằng Tháo) đem quân xâm lược nước ta, bị Ngô Quyền đánh bại năm 938

10. Hào kiệt

 

k. bến Hàm Tử, một địa điểm ở tả ngạn sông Hồng (nay thuộc huyện Khoái Châu, Hưng Yên), là nơi Trần Nhật Duật phá quân Toa Đô trong cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên lần thứ hai

11. Lưu Cung

 

l. truyền thống văn hoá lâu đời và tốt đẹp

12. Triệu Tiết

 

m. ở đây Bắc chỉ Trung Quốc, Nam chỉ nước ta

13. Hàm Tử

 

n. các triều đại Trung Quốc

14. Toa Đô, Ô Mã (tức Ô Mã Nhi)

 

o. người có tài cao, chí lớn hơn người

 

Trả lời:

1g, 2h, 3f, 4a, 5l, 6m, 7e, 8b, 9n, 10o, 11i, 12c, 13k, 14d

 

2. THÔNG HIỂU (5 câu)

Câu 1: Hãy phân tích đoạn văn lấy dẫn chứng từ thực tiễn lịch sử để làm sáng tỏ sức mạnh của nguyên lí nhân nghĩa và sức mạnh của chân lí độc lập dân tộc (phần (2)).

Trả lời:

– Ở bài thơ Sông núi nước Nam, tác giả cũng khẳng định sức mạnh của chân lí chính nghĩa, của độc lập dân tộc: Kẻ xâm lược là giặc bạo ngược (nghịch lỗ) làm trái lẽ phải, phạm vào sách trời (thiên thư), cũng có nghĩa là đi ngược lại chân lí khách quan, nhất định sẽ chuốc lấy thất bại hoàn toàn (thủ bại hư).

– Ở Bình Ngô đại cáo, nêu nguyên lí nhân nghĩa, nếu chân lí khách quan, Nguyễn Trãi đưa ra những minh chứng đầy tính thuyết phục về sức mạnh của nhân nghĩa, của chân lí, nói chung lại là sức mạnh của chính nghĩa: Lưu Cung thất bại, Triệu Tiết tiêu vong, Toa Đô, Ô Mã, kẻ bị giết, người bị bắt. Tác giả lấy "chứng cớ còn ghi" để chứng minh cho sức mạnh của chính nghĩa, đồng thời thể hiện niềm tự hào dân tộc.

 

Câu 2: Nêu cách hiểu của em về hai câu mở đầu đoạn trích “Nước Đại Việt ta”: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân – Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”.

Trả lời:

- Hai câu văn cho thấy mục đích của việc làm nhân nghĩa là để “yên dân”, tức đem lại cuộc sống thái bình cho người dân, mục đích của đội quân Lam Sơn là tiêu trừ kẻ có tội. Nguyễn Trãi đã biết chắt lọc lấy cái hạt nhân cơ bản, tích cực nhất của tư tưởng nhân nghĩa khi xác định: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân – Quân điếu phạt trước lo trừ bạo".

- Đặt trong hoàn cảnh Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo thì dân mà tác giả nói tới là người dân nước Đại Việt đang bị xâm lược, còn kẻ bạo tàn là giặc Minh cướp nước. Để “yên dân” thì phải “trừ bạo”, tức là phải đánh đuổi giặc Minh xâm lược, giành lại đất nước. Như vậy, nhân nghĩa là phải chống xâm lược, chống xâm lược chính là nhân nghĩa. Ở Nguyễn Trãi, tư tưởng nhân nghĩa có sự kết hợp với tư tưởng yêu nước, thương dân, chống xâm lược. Đúng như cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng từng nhận định: “Triết lí nhân nghĩa của Nguyễn Trãi, cuối cùng chẳng qua là lòng yêu nước thương dân: cái nhân, cái nghĩa lớn nhất là phấn đấu đến cùng chống ngoại xâm, diệt tàn bạo, vì độc lập của nước, hạnh phúc của dân”. (Phạm Văn Đồng, Nguyễn Trãi, người anh hùng của dân tộc, báo Nhân dân, ngày 19/09/1962).

 

Câu 3: Trên cơ sở so sánh với bài thơ “Sông núi nước Nam”, hãy chỉ ra sự tiếp nối và phát triển của ý thức độc lập dân tộc trong bài “Bình Ngô đại cáo”.

Trả lời:

- Bài thơ Sông núi nước Nam được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên trong lịch sử dân tộc. Tiếp đó, bài Bình Ngô đại cáo được coi là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai. So với Sông núi nước Nam, ý thức dân tộc trong Bình Ngô đại cáo (qua đoạn trích Nước Đại Việt ta) có sự tiếp nối và phát triển toàn diện hơn, sâu sắc hơn nhiều trong thời kì lịch sử mới của dân tộc.

- Toàn diện vì nếu ý thức dân tộc trong Sông núi nước Nam được xác định trên hai yếu tố lãnh thổchủ quyền thì đến Bình Ngô đại cáo lại có những yếu tố cơ bản nữa được bổ sung: văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử. Ở Sông núi nước Nam, tác giả đã khẳng định Đại Việt hoàn toàn độc lập với Trung Quốc về lãnh thổ: "Vằng vặc sách trời chia xứ sở" (Tiệt nhiên định phận tại thiên thư) và về chủ quyền: "Sông núi nước Nam, Nam đế chủ” (Nam quốc sơn hà Nam đế cư). Trong quan niệm của người Trung Quốc xưa, vương là vua chư hầu, làm chủ một địa phương, còn đế mới là vua thiên tử, chúa tể cả thiên hạ. Vương có nhiều còn đế thì chỉ một, đế là duy nhất. Đế là ngôi vị tối thượng, vương là bậc dưới của đế. Khẳng định "Nam đế" làm chủ Nam quốc là để đối lập với "Bắc đế", để phủ nhận tư tưởng "trời không có hai mặt trời, đất không có hai hoàng đế" của phong kiến phương Bắc. Đến Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi vẫn tiếp tục khẳng định Đại Việt độc lập về lãnh thổ: ("Núi sông bờ cõi đã chia"), độc lập về chủ quyền ("Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên, mỗi bên xưng đế một phương"). Tuy nhiên, ý thức dân tộc ở Bình Ngô đại cáo toàn diện hơn khi tác giả bổ sung thêm những yếu tố quan trọng, rất cơ bản: văn hiến riêng ("Vốn xưng nền văn hiến đã lâu"); phong tục tập quán riêng ("Phong tục Bắc Nam cũng khác"); lịch sử riêng ("Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập").

- Ý thức dân tộc ở Bình Ngô đại cáo sâu sắc bởi vì trong quan niệm về dân tộc, Nguyễn Trãi đã ý thức được văn hiến và truyền thống lịch sử là yếu tố cơ bản nhất, là hạt nhân để xác định dân tộc. Không phải ngẫu nhiên mà khi khẳng định độc lập dân tộc, Nguyễn Trãi đã đưa yếu tố văn hiến lên đầu tiên. Cũng không phải ngẫu nhiên mà tác giả lại đặt sóng đôi, ngang hàng lịch sử các triều đại Việt Nam với các triều đại Trung Quốc: "Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập – Cùng Hán, Đường, Tống Nguyên, mỗi bên xưng đế một phương". Tác giả khẳng định "Nam đế" làm chủ Nam quốc không phải bằng "thiên thư" (sách trời) mà bằng thực tế lịch sử. Đó là bước tiến trong ý thức của thời đại, đồng thời cũng thể hiện tầm cao tư tưởng của Nguyễn Trãi.

 

Câu 4: Phân tích trình tự lập luận trong đoạn trích “Nước Đại Việt ta”.

Trả lời:

- Bình Ngô đại cáo là mẫu mực về kết cấu chặt chẽ, lập luận đanh thép, sắc bén. Phần mở đầu bài cáo (đoạn trích Nước Đại Việt ta), Nguyễn Trãi nêu lên tư tưởng nhân nghĩa: "Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân – Quân điếu phạt trước lo trừ bạo". Khi nêu tư tưởng nhân nghĩa, tác giả làm nổi bật hai nội dung cốt lõi: "yên dân" và "trừ bạo". Tiếp đến bài cáo khẳng định chân lí về sự tồn tại độc lập từ lâu của nước Đại Việt: "Như nước Đại Việt ta từ trước – Vốn xưng nền văn hiến đã lâu...". Chân lí này được khẳng định theo trình tự: văn hiến, lãnh thổ, phong tục, lịch sử, truyền thống anh hùng hào kiệt, chủ quyền dân tộc. Cách nêu tiền đề bằng những chân lí như vậy đã tạo cơ sở lí luận chắc chắn, chỗ dựa cho việc triển khai lập luận ở những phần sau.

- Sau khi khẳng định chân lí hiển nhiên – nước Đại Việt vốn là một nước độc lập từ lâu, tác giả đã kể ra một loạt chiến công hiển hách trong chiến đấu bảo vệ độc lập của dân tộc trong trường kì lịch sử, khiến cho những kẻ xâm lược đều lần lượt chuốc lấy bại vong thảm hại. Từ Lưu Cung nhà Nam Hán, Triệu Tiết nhà Tống, Toa Đô và Ô Mã Nhi nhà Nguyên,... những tên danh tướng của các triều đại phong kiến phương Bắc ấy khi xâm phạm bờ cõi Đại Việt thì đều bị hoặc “mất vía”, “tiêu vong”, hoặc bị “giết tươi”, “bắt sống”,... Đó là những chứng cứ hùng hồn, sử sách còn ghi, càng khẳng định mạnh mẽ cái chân lí lớn về nền độc lập của nước Đại Việt.

 

Câu 5: Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép so sánh, phép đối, cách sử dụng câu văn biền ngẫu trong đoạn trích.

Trả lời:

- Phép so sánh, phép đối: Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây dựng nền độc lập / Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên, mỗi bên xưng đế một phương.

=> Tác giả đã so sánh ta với Trung Quốc, đặt ta ngang hàng với Trung Quốc về hệ thống chính trị, về quản lí đất nước để chứng minh nước ta không thua kém gì so với Trung Quốc. => Góp phần chứng minh độc lập, chủ quyền của Đại Việt.

- Phép đối: Lưu Cung tham công nên thất bại / Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong; Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô / Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã.

=> Tác dụng: tạo âm hưởng cho lời văn, làm cho chứng cơ thêm phần giá trị.

- Văn biền ngẫu trong đoạn trích được thể hiện ở chỗ: Mỗi hai dòng tạo thành một cặp sóng đôi. Phần lớn có sự đối nhau về âm thanh (thanh bằng – thanh trắc). Các cặp có sự tương đồng về số từ và nhịp. 

=> Tác dụng: tạo nên nhịp điệu và ý nghĩa của bài văn; giúp người đọc dễ nhớ, dễ thuộc, để lại ấn tượng.

 

3. VẬN DỤNG (3 câu)

Câu 1:  Hãy phân tích vị trí và nội dung nguyên lí nhân nghĩa (2 câu đầu).

Trả lời:

– Nguyên lí nhân nghĩa là nguyên lí cơ bản, làm nền tảng để triển khai toàn bộ nội dung bài cáo. Tất cả những nội dung được phát triển về sau đều xoay quanh nguyên lí này.

– Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là "yên dân", "trừ bạo". Yên dân là làm cho dân được an hưởng thái bình, hạnh phúc. Muốn yên dân thì phải trừ diệt mọi thế lực bạo tàn. Đặt trong hoàn cảnh Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo thì người dân mà tác giả nói tới là người dân Đại Việt đang bị xâm lược, còn kẻ bạo tàn chính là giặc Minh cướp nước. Như vậy, với Nguyễn Trãi, nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống xâm lược. Nhân nghĩa không những trong quan hệ giữa người với người mà còn có trong quan hệ giữa dân tộc với dân tộc. Đây là nội dung mới, là sự phát triển của tư tưởng nhân nghĩa ở Nguyễn Trãi so với Nho giáo. Nhân nghĩa trong phạm trù Nho giáo chủ yếu là mối quan hệ giữa người với người, khi vào Việt Nam, do hoàn cảnh riêng của nước ta thường xuyên phải chống xâm lược, trong nội dung nhân nghĩa còn có cả mối quan hệ giữa dân tộc với dân tộc.

 

Câu 2: Hãy phân tích vị trí và nội dung chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt (đoạn “Như nước Đại Việt … đời nào cũng có”).

Trả lời:

– Khi nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống xâm lược thì bảo vệ nền độc lập của đất nước cũng là việc làm nhân nghĩa. Vả chăng có bảo vệ được đất nước thì mới bảo vệ được dân, mới thực hiện được mục đích cao cả là "yên dân". Chính vì vậy, sau khi nêu nguyên lí nhân nghĩa, Nguyễn Trãi đã khẳng định chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt.

– Nguyễn Trãi đưa ra những yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền của dân tộc: nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng. Với những yếu tố căn bản này, Nguyễn Trãi đã phát biểu một cách hoàn chỉnh quan niệm về quốc gia, dân tộc. Người đời sau vẫn xem quan niệm của Nguyễn Trãi là sự kết tinh học thuyết về quốc gia, dân tộc. So với thời Lí, học thuyết đó phát triển cao hơn bởi tính toàn diện và sâu sắc của nó:

+ Toàn diện vì ý thức về dân tộc trong Sông núi nước Nam được xác định chủ yếu trên hai yếu tố: lãnh thổchủ quyền, còn đến Bình Ngô đại cáo, ba yếu tố nữa được bổ sung: văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử

+ Sâu sắc vì trong quan niệm về dân tộc, Nguyễn Trãi đã ý thức được văn hiến, truyền thống lịch sử là yếu tố cơ bản nhất, là hạt nhân để xác định dân tộc. Vả chăng sự sâu sắc của Nguyễn Trãi còn thể hiện ở chỗ: Điều mà kẻ xâm lược luôn tìm cách phủ định (văn hiến nước Nam) thì chính lại là thực tế, tồn tại với sức mạnh của chân lí khách quan.

+ Trong bài Sông núi nước Nam, tác giả đã thể hiện một ý thức dân tộc, niềm tự hào dân tộc sâu sắc qua từ "đế". Ở Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi tiếp tục phát huy niềm tự hào dân tộc sâu sắc, mạnh mẽ đó: "mỗi bên xưng đế một phương". Cần phân biệt sự khác nhau giữa "đế" và "vương" (mặc dù dịch sang tiếng Việt đều là "vua"). Nếu "đế" là vua thiên tử, duy nhất, toàn quyền thì "vương" là vua chư hầu, có nhiều và phụ thuộc vào "đế". Nêu cao tư tưởng hoàng đế là phủ nhận tư tưởng "trời không có hai mặt trời, đất không có hai hoàng đế", là khẳng định Đại Việt có chủ quyền ngang hàng với phương Bắc.

- Để tăng sức thuyết phục cho bản tuyên ngôn độc lập, nghệ thuật văn chính luận của Nguyễn Trãi có những điểm đáng lưu ý:

+ Tác giả sử dụng những từ ngữ thể hiện tính chất hiển nhiên, vốn có, lâu đời của nước Đại Việt độc lập, tự chủ. Bản dịch đã cố gắng lột tả bằng các từ: "từ trước", "vốn xưng", "đã lâu", "đã chia", "cũng khác" (nguyên văn: "duy ngã", "thực vi", "kí thù", "diệc dị").

+ Sử dụng biện pháp so sánh: so sánh ta với Trung Quốc, đặt ta ngang hàng với Trung Quốc, ngang hàng về trình độ chính trị, tổ chức chế độ, quản lí quốc gia (Triệu, Đinh, Lí, Trần ngang hàng với Hán, Đường, Tống, Nguyên).

 

Câu 3: Vẽ sơ đồ thể hiện trình tự lập luận trong đoạn trích “Nước Đại Việt ta”.

Trả lời:



4. VẬN DỤNG CAO (2 câu)

Câu 1: Đoạn trích “Nước Đại Việt ta” giúp em hiểu thêm những gì về Nguyễn Trãi và thế hệ cha ông ta thời bấy giờ?

Trả lời:

Đối với thế hệ cha ông ta:

- Họ hiểu được việc trừ bạo, an dân là việc quan trọng.

- Họ đã xây dựng nên một nước Đại Việt hùng mạnh, độc lập, có chủ quyền không thua kém gì phương Bắc.

- Họ giữ vững công lý, chính nghĩa.

Đối với Nguyễn Trãi:

- Ông vừa là một nhà chính trị, vừa là một nhà thơ, nhà văn tài ba, lỗi lạc.

- Ông có tinh thần yêu nước, am hiểu lịch sử dân tộc.

 

Câu 2: Dựa vào nội dung đoạn trích, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) để trả lời câu hỏi: Nước Đại Việt ta là một quốc gia như thế nào?

Trả lời:

Tham khảo:

Nước Đại Việt ta là một quốc gia có vị thế, có những yếu tố để làm nên một quốc gia độc lập, tự chủ, ngang hàng với quốc gia phương Bắc. Chúng ta hiểu công lý, chính nghĩa, lấy trừ bạo, diệt giặc để đem lại cuộc sống âm no cho nhân dân làm trọng. Ngay từ trước kia, nước ta đã vốn có nền văn hiến lâu đời. Biên cương, lãnh thổ đã được xác định, không cho phép nước khác xâm chiếm. Phong tục của người Nam và người Bắc có khác biệt rõ rệt. Các triều đại của nước ta từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nên độc lập cùng các triều đại của nước phương Bắc từ Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương. Nước ta lúc nào cũng có hào kiệt, không thua kém gì nước khác. Qua đó ta có thể thấy, nước Đại Việt trước kia có một lịch sử hào hùng và nước Đại Việt giờ đây đủ sức để duy trì những điều quý giá đó.



=> Giáo án Ngữ văn 8 cánh diều Bài 5 Đọc 2: Nước Đại Việt ta

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 8 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay