Nội dung chính Toán 11 kết nối tri thức Bài 13: Hai mặt phẳng song song
Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 13: Hai mặt phẳng song song sách Toán 11 kết nối tri thức. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo
Xem: => Giáo án toán 11 kết nối tri thức
CHƯƠNG IV. QUAN HỆ SONG SONG TRONG KHÔNG GIAN
BÀI 13: HAI MẶT PHẲNG SONG SONG
1. HAI MẶT PHẲNG SONG SONG
Hoạt động 1:
- Các mặt của từng tầng trong giá để dép gợi nên hình ảnh về các mặt phẳng không có điểm chung.
- Mặt sàn và mặt trần nhà bằng gợi nên hình ảnh về các mặt phẳng không có điểm chung.
- Hai mặt đối diện của hộp diêm gợi nên hình ảnh về các mặt phẳng không có điểm chung.
Khái niệm
Hai mặt phẳng và được gọi là song song với nhau nếu chúng không có điểm chung, kí hiệu // hay // .
Nhận xét
Nhận xét. Nếu hai mặt phẳng và song song với nhau và đường thẳng d nằm trong () thì d và không có điểm chung, tức là song song với . Như vậy, nếu một đường
thẳng nằm trong một trong hai mặt phẳng song song thì đường thẳng đó song song với mặt phẳng còn lại.
Câu hỏi
Trong hình ảnh mở đầu, các nhát cắt nằm trong các mặt phẳng song song.
2. ĐIỀU KIỆN VÀ TÍNH CHẤT CỦA HAI MẶT PHẲNG SONG SONG
Hoạt động 2:
Do song song với mặt phẳng và nằm trong mặt phẳng nên và cắt nhau theo giao tuyến song song với . Lí luận tương tự, ta thấy song song với . Từ đó suy ra a song song với hoặc trùng với (mâu thuẫn giả thiết).
Kết luận
Nếu mặt phẳng chứa hai đường thẳng cắt nhau và hai đường thẳng này song song với mặt phẳng thì và song song với nhau.
Câu hỏi
Giả sử hai đường thẳng và trùng nhau thì khi đó có thể xảy ra trường hợp hai mặt phẳng và cắt nhau theo giao tuyến song song với hai đường thẳng trùng nhau trên, do đó và không song song với nhau. Do vậy, nếu không có điều kiện “hai đường thẳng cắt nhau” thì khẳng định trên không đúng.
Ví dụ 1: (SGK – tr.89).
Hướng dẫn giải: (SGK – tr.89).
Luyện tập 1
Vì nên
Vì nên
; ;
=>
Vận dụng 1
Vì các khung sắt có dạng hình chữ nhật nên các cạnh đối diện của khung sắt song song với nhau, do đó và
Vì và là các đường thẳng của chân bàn nằm trên mặt đất, nên thì đường thẳng song song với mặt đất và thì đường thẳng song song với mặt đất.
Mặt phẳng bàn chứa hai đường thẳng cắt nhau và cùng song song với mặt đất nên mặt phẳng bàn song song với mặt đất.
3. ĐIỂU KIỆN VÀ TÍNH CHẤT CỦA HAI MẶT PHẲNG SONG SONG ( TIẾP TỤC)
Hoạt động 3
Mặt bàn nằm ngang thì song song với mặt đất. Khi tấm bìa cứng được đặt lên một góc của mặt bàn nằm ngang sao cho mặt bìa song song với mặt bàn thì mặt bìa trùng với mặt bàn.
Tính chất:
Qua một điểm nằm ngoài một mặt phẳng cho trước có một và chỉ một mặt phẳng sóng song với mặt phẳng đã cho.
Câu hỏi
Hai mặt phẳng phân biệt cùng song song với mặt phẳng thứ ba thì hai mặt phẳng đó song song với nhau.
Chứng minh: Cho ba mặt phẳng phân biệt có Theo tính chất bắc cầu ta có
Ví dụ 2: (SGK – tr.90).
Hướng dẫn giải (SGK – tr.90).
Luyện tập 2
Xét có hay
Suy ra (theo định lí Thalès).
Do đó Tương tự, nên
Vậy chứa hai đường thẳng cắt nhau và cùng song song với
=> Nên
Lập lập tương tự ta có
và cùng đi qua điểm và nên hai mặt phẳng đó trùng nhau, tức là bốn điểm đồng phẳng.
Hoạt động 4
(hình 4.46)
- a) Giả sử:
không cắt => . Mà
=> . Điều này mâu thuẫn với gải thiết
- b) Vì => không thể chéo nhau.
=> không có điểm chung.
Giả sử: có điểm chung là => cũng có điểm chung là . Điều này mâu thuẫn với giả thiết
Tính chất
Cho hai mặt phẳng song song. Nếu một mặt phẳng cắt mặt phẳng này thì cũng cắt mặt phẳng kia và hai giao tuyến song song với nhau.
Ví dụ 3: (SGK – tr.90).
Hướng dẫn giải (SGK – tr.90).
Luyện tập 3
Trong Ví dụ 2, ta đã chứng minh được // .
Vì vậy hai giao tuyến của mặt phẳng với hai mặt phẳng và song song với nhau. Ta có
Trong mặt phẳng qua vẽ đường thẳng song song với cắt tại () thì đường thẳng là giao tuyến của hai mặt phẳng và mặt phẳng
4. ĐỊNH LÍ THALES TRONG KHÔNG GIAN
Hoạt động 5
- a) Mặt phẳng và theo hai giao tuyến và Do đó, .
Mặt phẳng và theo hai giao tuyến và . Do đó, .
- b) Xét có , theo định lí Thalès trong tam giác ta suy ra
Tương tự, xét có , ta suy ra .
Vậy .
Định lí
Ba mặt phẳng đôi một song song chắn trên hai cát tuyến phân biệt bất kì những đoạn thẳng tương ứng tỉ lệ.
Trong hình 4.48 ta có: .
Ví dụ 4: (SGK – tr.91).
Hướng dẫn giải (SGK – tr.91).
Luyện tập 4.
Theo định lí Thalès trong không gian, ta có: .
Suy ra (cm).
4. HÌNH LĂNG TRỤ VÀ HÌNH HỘP
Hoạt động 6:
Các hình ảnh đã cho trên đều có chứa hai mặt nằm trong hai mặt phẳng song song, các mặt còn lại chứa các cạnh đối diện song song với nhau.
Định nghĩa
- Cho hai mặt phẳng song song và . Trên cho đa giác lồi . Qua các đình vẽ các đường thẳng đôi một song song và cắt mặt phẳng tại . Hình gồm hai đa giác và các tứ giác được gọi là hình lăng trụ và kí hiệu là
+ Các điểm và được gọi là các đỉnh, các đoạn thẳng được gọi là các cạnh bên, các đoạn thẳng , và được gọi là các cạnh đáy của hình lăng trụ.
+ Hai đa giác và được gọi là hai mặt đáy của hình lăng trụ.
+ Các tứ giác được gọi là các mặt bên của hình lăng trụ.
Câu hỏi
Xét mặt bên , theo lí thuyết, ta có //, lại có mặt phẳng () lần lượt cắt hai mặt phẳng song song và theo hai giao tuyến và nên // . Do vậy, tứ giác là hình bình hành (các cặp cạnh đối diện song song).
Từ đó suy ra // và = .
Chứng minh tương tự, ta có các mặt bên khác của hình lăng trụ là hình bình hành, từ đó suy ra các cạnh bên đôi một song song và có độ dài bằng nhau.
Chú ý:
Tên của hình lăng trụ được gọi dựa theo tên của đa giác đáy.
Ví dụ 5: (SGK – tr.92).
Hướng dẫn giải (SGK – tr.92)
Luyện tập 5
Vì các cạnh bên của hình lăng trụ đôi một song song nên đôi một song song (1).
Ta có nên là hình thang.
Vì và ần lượt là trung điểm của cạnh và nên là đường trung bình của hình thang , suy ra đôi một song song (2).
Từ (1) và (2) suy ra
=>
Do vậy là hình lăng trụ.
Hoạt động 7.
Hình ảnh thứ hai từ trái sang phải trong HĐ6 gợi nên hình ảnh về hình lăng trụ có đáy là hình bình hành.
- Hình lăng trụ tứ giác có hai đáy là hình bình hành được gọi là hình hộp.
+ Các cặp điểm và và và và được gọi là các đỉnh đối diện của hình hộp.
+ Các đoạn thẳng và được gọi là các đường chéo của hình hộp.
+ Các cặp tứ giác và và , và được gọi là hai mặt đối diện của hình hộp.
Ví dụ 6: (SGK – tr. 93).
Hướng dẫn giải (SGK – tr.93).
Luyện tập 6
Hình hộp có hai đáy và là các hình bình hành.
Ta có: (do là hình bình hành), do đó
Lại có: (các cạnh bên của hình hộp), do đó .
Trong có:
và
Vậy
Vận dụng 2
Vì bể nước có dạng hình hộp nên nắp bể và đáy bể nằm trong hai mặt phẳng song song. Khi mặt nước yên lặng thì mặt nước, nắp bể và đáy bể nằm trong ba mặt phẳng đôi một song song. Khi đó, thanh gỗ và chiều cao của bể đóng vai trò như hai đường thẳng phân biệt cắt ba mặt phẳng đôi một song song trên. Vậy áp dụng định lí Thalès trong không gian, ta khẳng định được tỉ lệ giữa mực nước và chiều cao của bể chính là tính tỉ lệ giữa độ dài của phần thanh gỗ bị ngâm trong nước và độ dài của cả thanh gỗ.
=> Giáo án dạy thêm toán 11 kết nối bài 13: Hai mặt phẳng song song