Phiếu trắc nghiệm Ngữ văn 9 chân trời bài 5: Nhân vật lí tưởng trong kết thúc của truyện cổ tích thần kì (Bùi Mạnh Nhị, Nguyễn Tấn Phát)

Bộ câu hỏi trắc nghiệm Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm bài 5: Nhân vật lí tưởng trong kết thúc của truyện cổ tích thần kì (Bùi Mạnh Nhị, Nguyễn Tấn Phát). Bộ trắc nghiệm có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp thầy cô nhẹ nhàng hơn trong việc ôn tập. Theo thời gian, chúng tôi sẽ tiếp tục bổ sung thêm các câu hỏi.

Xem: => Giáo án ngữ văn 9 chân trời sáng tạo

BÀI 5: KHÁT VỌNG CÔNG LÍ

ĐỌC KẾT NỐI CHỦ ĐIỂM: NHÂN VẬT LÍ TƯỞNG TRONG KẾT THÚC CỦA TRUYỆN CỔ TÍCH THẦN KÌ

A. TRẮC NGHIỆM

I. NHẬN BIẾT (10 CÂU)

Câu 1: Nhân vật lý tưởng là gì?

A. Nhân vật mang quan điểm, tư tưởng, đạo đức tốt dẹp của tác giả và của thời đại.

B. Nhân vật mang quan điểm, tư tưởng, đạo đức tốt dẹp của tác giả và của thời đại; đó là người mà tác phẩm khẳng định và đề cao như những tấm gương về phẩm chất cao đẹp của con người một thời.

C. Là nhân vật chính của tác phẩm, xuất hiện với tần suất dày đặc.

D. Là người mà tác phẩm khẳng định và đề cao như những tấm gương về phẩm chất cao đẹp của con người một thời.

Câu 2: Truyện cổ tích được chia làm những tiểu loại nào?

A. Cổ tích loài vật, cổ tích thần kì và cổ tích sinh hoạt.

B. Cổ tích loài vật và cổ tích sinh hoạt.

C. Cổ tích thần kì và cổ tích sinh hoạt.

D. Cổ tích loài vật và cổ tích thần kì.

Câu 3: Truyện cổ tích thần kì là gì?

A. Sử dụng rất nhiều yếu tố kì ảo, hoang đường trong mọi diễn biến, tình tiết của câu chuyện.

B. Có yếu tố thần kì tham gia vào quá trình phát triển, giải quyết các xung đột, mâu thuẫn của cốt truyện.

C. Ghi chép, tản mạn về những điều thần kì trong cuộc sống.

D. Nội dung chủ yếu kể câu chuyện về những vị thần và sức mạnh của họ.

Câu 4: Nội dung của truyện cổ tích thần kì là gì?

A. Tập trung vào tình yêu nam nữ, đấu tranh lại sự bất công, độc ác trong xã hội.

B. Tái hiện những phép biến hóa tuyệt diệu của thế lực siêu nhiên khi giải quyết các mâu thuẫn.

C. Phản ánh cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, ước mơ của nhân dân lao động về công bằng trong xã hội và về sự đổi đời.

D. Thể hiện ước mơ, khát vọng của con người về sự đổi đời.

Câu 5: Mô-típ là gì?

A. Là những thành tố, những bộ phận lớn nhỏ đã được hình thành ổn định bề vững và được sử dụng nhiều lần trong sáng tác văn học nghệ thuật, nhất là trong văn học dân gian.

B. Là những thành tố, những bộ phận lớn nhỏ đã được hình thành ổn định bề vững và được sử dụng nhiều lần trong sáng tác văn học nghệ thuật, nhất là trong văn học trung đại.

C. Là những quy phạm đã được hình thành ổn định bề vững và được sử dụng nhiều lần trong sáng tác văn học nghệ thuật, nhất là trong văn học dân gian.

D. Là những quy luật, quy ước sáng tác được sử dụng nhiều lần trong văn học nghệ thuật, nhất là trong văn học dân gian.

Câu 6: Ở phần kết thúc tác phẩm, nhân vật lí tưởng nhận được điều gì?

A. Vàng bạc, châu báu.

B. Thăng quan tiến chức.

C. Hóa thành tiên trên trời.

D. Những phần thưởng lớn nhất.

Câu 7: Truyện cổ tích thần kì thường kết thúc bằng mô-típ nào?

A. Cảnh vật tươi sáng, con người đều được sống hạnh phúc viên mãn.

B. Nhân vật được đoàn tụ, được sống hạn phúc bên người mình yêu.

C. Nhân vật được đổi đời, trở nên giàu có.

D. Nhân vật kết hôn, lên ngôi, sống hạnh phúc và cảnh vật xung quanh cũng thay đổi, tươi sáng.

Câu 8: Kết thúc của truyện cổ tích thần kì có ý nghĩa gì?

A. Là những điều nhân dân mơ ước được hướng tới, là những điều người lao động không bao giờ có trong xã hội cũ.

B. Là những điều mà thực tế cuộc sống con người đang được hưởng.

C. Phù hợp với mạch truyện, với sự phát triển tình tiết câu chuyện.

D. Thể hiện tấm lòng nhân đạo, tương thân tương ái dành cho nhân vật.

Câu 9: Phần thưởng cuối cùng có ý nghĩa như thế nào với nhân vật lí tưởng?

A. Tạo nên sức sống cho nhân vật trong lòng độc giả.

B. Phản ánh sự bế tác về nhận thức và lí tưởng thực tại.

C. Nhân vật lí tưởng càng trở nên hoàn hảo, ước mơ công lí dân gian cũng được hoàn thiện hơn.

D. Để nhân vật từ bỏ chỗ đứng của giai cấp mình, bước vào vị trí của giai cấp khác.

Câu 10: Kết thúc của nhân vật mang lốt xấu xí trong truyện cổ tích thần kì là gì?

A. Được kết hôn với một người xinh đẹp hoặc khôi ngô.

B. Được thay hình đổi dạng, để thành cô gái đẹp tuyệt vời, chàng trai khôi ngô tuấn tú.

C. Được thăng quan tiến chức, sống một đời vinh hoa phú quý.

D. Được ban cho phép thần thông.

II. THÔNG HIỂU (09 CÂU)

Câu 1: Bản chất của những nhân vật mang lốt xấu xí là gì?

A. Ban đầu không có sự tương ứng giữa bản chất bên trong tốt đẹp và hình dáng bên ngoài xấu xí.

B. Có sự tương thích giữa bản chất bên trong tốt đẹp và hình dáng bên ngoài xấu xí.

C. Bản chất bên trong cũng như hình dáng bên ngoài đều xấu xí, nham hiểm.

D. Bản chất tốt đẹp song lốt xấu xí chỉ là sự hóa thân để che đi vẻ đẹp bên trong.

Câu 2: Điều gì đã quý định cái kết thúc có hậu tươi sáng của cốt truyện cổ tích thần kì?

A. Đặc điểm của nhân vật lí tưởng.

B. Ước mơ công lí của nhân dân.

C. Đặc điểm của nhân vật lí tưởng và ước mơ công lí của nhân dân.

D. Bối cảnh thời đại và ước mơ công lí của nhân dân.

Câu 3: Vì sao nhân vật lí tưởng luôn nhận được phần thưởng lớn khi truyện kết thúc?

A. Để xứng đáng với đạo đức, tài năng và những khó khăn mà nhân vật đã trải qua.

B. Vì đó là mô-típ được quy định trong truyện cổ tích thần kì.

C. Để phù hợp với mạch truyện của truyện cổ tích thần kì.

D. Để phù hợp với tâm lí của nhân vật.

Câu 4: Vì sao nhân vật lí tưởng kết hôn, lên ngôi thì vẫn bị thử thách ở hoàn cảnh, địa vị mới?

A. Vì dù là ông vua, là hoàng hậu thì vẫn thuộc về nhân dân.

B. Để câu chuyện thêm hấp dẫn, lôi cuốn.

C. Vì đó là mô-típ của truyện cổ tích thần kì.

D. Vì để mạch truyện được liền mạch.

Câu 5: Điều gì khiến nhân vật lí tưởng khôi phục lại sự tương ứng giữa ngoại hình và bản chất?

A. Điều kiện xã hội.

B. Sự đồng cảm, thương xót của nhân dân.

C. Bản lĩnh, ý chí.

D. Đạo đức, tài năng.

Câu 6: Khi đời sống và khả năng thực tại không cho phép thực hiện công lí, nhân dân đã làm gì?

A. Trở thành một con người 

B. Được sống một kiếp khác.

C. Được trao cho năng lực siêu nhiên.

D. Để cho nhân vật từ bỏ chỗ đứng của giai cấp mình, bước vào vị trí của giai cấp khác trong thế giới hoang đường.

Câu 7: Nhân vật trong truyện cổ tích thần kì có điểm khác biệt nào so với trong truyện cổ tích sinh hoạt và truyện cười?

A. Có sự hòa hợp giữa hình dáng bên ngoài và bản chất.

B. Có sự đối lập giữa hình dáng bên ngoài và bản chất.

C. Có thể khôi phụ lại sự tương ứng hài hòa giữa hình dáng bên ngoài và bản chất.

D. Không thể khôi phụ lại sự tương ứng hài hòa giữa hình dáng bên ngoài và bản chất.

Câu 8: Việc để các nhân vật lí tưởng trở thành vua, hoàng hậu phản ánh điều gì?

A. Ước mơ của nhân dân.

B. Sự bế tắc về nhận thức và lí tưởng thực tại.

C. Khát vọng công lí của nhân dân.

D. Khát vọng về quyền lực và sự giàu có.

Câu 9: Lực lượng thần kì trong truyện cổ tích thần kì có đặc điểm nào dưới đây?

A. Chủ yếu xuất thân từ nông dân.

B. Có năng lực siêu phàm, tần suất xuất hiện dày đặc trong truyện.

C. Gắn với tín ngưỡng dân gian.

D. Gắn với tôn giáo.

III. VẬN DỤNG (05 CÂU)

Câu 1: Những vật thần kì như viên ngọc thần, nồi niêu thần, lọ nước thần, cái trống thần, mâm thần, cây thần, hoa thần… thể hiện điều gì trong bức tranh cuộc sống của người Việt xưa?

A. Cuộc sống của cư dân nông nghiệp lúa nước.

B. Quan niệm vạn vật hữu linh.

C. Thờ phụng mọi thứ xung quanh cuộc sống.

D. Luôn tích trữ lương thực.

Câu 2: Những chi tiết như cơm ăn mãi không hết (Thạch Sanh), mâm thần chỉ cần gõ là sơn hào hải vị hiện ra (Chàng đốn củi và con tinh) hay cái nồi thần cứ gõ vào là gạo đầy nồi (Người câu cá trong ao trời)… thể hiện điều gì?

A. Nói lên nền văn minh lúa nước có từ lâu đời.

B. Nói lên ước mơ, khát khao về cuộc sống no đủ của cư dân nông nghiệp lúa nước.

C. Nói lên sự thiếu thốn về lương thực.

D. Nói lên sự phát triển của nền nông nghiệp.

Câu 3: Đâu không phải vai trò của những yếu tố thần kì trong truyện cổ tích thần kì?

A. Giải quyết những xung đột, mâu thuẫn của tác phẩm.

B. Tạo dựng những chi tiết sáng tạo, đặc sắc và mới lạ.

C. Tạo nên sức hút rất riêng của truyện cổ tích, vẽ nên một thế giới mơ mộng nơi mà người lương thiện luôn chiến thắng đã làm say lòng biết bao thế hệ, đặc biệt gắn liền với tuổi thơ của mỗi người.

D. Thể hiện được một cách sâu sắc nội tâm và tính cách của các nhân vật.

Câu 4: Việc đưa các lực lượng thuộc thế giới thần tiên vào trong truyện để giải quyết mâu thuẫn có nhược điểm gì?

A. Câu chuyện giảm đi sự hấp dẫn, lôi cuốn.

B. Nhân vật lí tưởng bị mờ nhạt.

C. Khiến mâu thuẫn được giải quyết quá dễ dàng, nhân vật không có sự đấu tranh mạnh mẽ, không có ý thức cá nhân và chưa biết cách tự mình vượt qua khó khăn.

D. Nhân vật kì ảo quá nổi bật, thay đổi ý nghĩa ban đầu của cốt truyện.

Câu 5: Sự chiến thắng và hạnh phúc của nhân vật hiền lành, lương thiện trong truyện cổ tích thần kì gần như chỉ là biểu hiện của niềm tin vào triết lí nào?

A. Ác giả ác báo.

B. Ở hiền gặp lành.

C. Đi đêm có ngày gặp ma.

D. Nhân quả báo ứng. 

=> Giáo án Ngữ văn 9 Chân trời bài 5: Nhân vật lí tưởng trong kết thúc của truyện cổ tích thần kì (Bùi Mạnh Nhị, Nguyễn Tấn Phát)

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay