Câu hỏi tự luận Ngữ Văn 11 Cánh diều Ôn tập bài 1: Thơ và truyện thơ (P2)

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 11 Cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập bài 1: Thơ và truyện thơ. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 11 Cánh diều.

ÔN TẬP BÀI 1. THƠ VÀ TRUYỆN THƠ (PHẦN 2)

Câu 1: Lời kể trong đoạn trích Lời tiễn dặn là lời của ai? So với một số tác phẩm viết bằng văn xuôi đã học, lời kể ở đây có điểm gì đặc biệt?

Trả lời:

- Lời kể trong đoạn trích là lời của chàng trai. - Lời kể trong đoạn trích là lời của chàng trai.

- So với các tác phẩm văn xuôi thì lời kể ở truyện thơ này khác ở chỗ là được viết thành từng câu thơ, vì viết bằng thơ nên chỉ giữ lại được phần nào tính chất kể. Một điểm nữa là lời kể trong đoạn trích có sự kết hợp mạnh mẽ với yếu tố trữ tình (mang phong cách thơ). - So với các tác phẩm văn xuôi thì lời kể ở truyện thơ này khác ở chỗ là được viết thành từng câu thơ, vì viết bằng thơ nên chỉ giữ lại được phần nào tính chất kể. Một điểm nữa là lời kể trong đoạn trích có sự kết hợp mạnh mẽ với yếu tố trữ tình (mang phong cách thơ).

Câu 2: Phần (1) của đoạn trích Lời tiễn dặn có mấy lời nói? Hãy nêu nội dung của những lời nói đó.

Trả lời:

Phần (1) có 3 lời nói:

- Lời của chàng trai (“Chào chốn rừng xanh … em ơi!”): Chàng trai nói với cô gái là anh phải quay lại thôi, không tiễn em thêm được nữa, anh sẽ trở về rừng xanh, nơi có những thứ khiến anh đau xót vì đôi ta chưa yêu nhau được bao lâu. - Lời của chàng trai (“Chào chốn rừng xanh … em ơi!”): Chàng trai nói với cô gái là anh phải quay lại thôi, không tiễn em thêm được nữa, anh sẽ trở về rừng xanh, nơi có những thứ khiến anh đau xót vì đôi ta chưa yêu nhau được bao lâu.

- Lời của cô gái (“Đừng vội anh … thác trào dâng!”): Cô gái xin chàng trai đừng rời đi vội như vậy, đừng để em rơi vào cảnh cô đơn lúc này vì tình yêu đôi ta là quá lớn lao. - Lời của cô gái (“Đừng vội anh … thác trào dâng!”): Cô gái xin chàng trai đừng rời đi vội như vậy, đừng để em rơi vào cảnh cô đơn lúc này vì tình yêu đôi ta là quá lớn lao.

- Lời của chàng trai (“Thác trào dâng … goá bụa về già”): Sự quyết tâm của hai người, kiên trì, chờ đợi đến bao giờ có thể lấy được nhau thì thôi. - Lời của chàng trai (“Thác trào dâng … goá bụa về già”): Sự quyết tâm của hai người, kiên trì, chờ đợi đến bao giờ có thể lấy được nhau thì thôi.

Câu 3: Hãy nhận xét về tình cảnh của chàng trai và cô gái trong phần (1) Lời tiễn dặn.

Trả lời:

- Tình cảnh: Chàng trai tiễn đưa cô gái người yêu của mình về nhà chồng. Hai người vốn yêu nhau tha thiết mà lại chẳng được thành vợ chồng. Cả hai người lúc này đau buồn khi vừa gặp nhau đã lại phải xa nhau, cô gái vì thế mà muốn níu kéo không để người yêu rời mình trước khi về đến tận nhà chồng. => Tình cảnh của chàng trai và cô gái thực sự éo le, khốn khó, khiến người ta phải thương cảm, đau xót thay. - Tình cảnh: Chàng trai tiễn đưa cô gái người yêu của mình về nhà chồng. Hai người vốn yêu nhau tha thiết mà lại chẳng được thành vợ chồng. Cả hai người lúc này đau buồn khi vừa gặp nhau đã lại phải xa nhau, cô gái vì thế mà muốn níu kéo không để người yêu rời mình trước khi về đến tận nhà chồng. => Tình cảnh của chàng trai và cô gái thực sự éo le, khốn khó, khiến người ta phải thương cảm, đau xót thay.

Câu 4: Hãy trình bày những hiểu biết của em về văn bản Sóng (tác giả, thể loại, nội dung,…)

Trả lời:

- Tác giả: Xuân Quỳnh - Tác giả: Xuân Quỳnh

- Thể loại: Thơ - Thể loại: Thơ

- Bài thơ, được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. - Bài thơ, được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.

- Bài thơ in trong tập  - Bài thơ in trong tập Hoa dọc chiến hào.

- Bài thơ  - Bài thơ Sóng thể hiện chân thực, tinh tế vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ luôn khao khát được yêu thương, gắn bó, một trái tim luôn trăn trở, lo âu, một tấm lòng luôn mong được hi sinh, dâng hiến cho tình yêu. Bài thơ là sự vận động và phát triển song hành của hai hình tượng: sóng và em. Em là cái tôi trữ tình của nhà thơ, là hình tượng được miêu tả trong những cung bậc khác nhau của tình yêu. Sóng chính là hình ảnh ẩn dụ cho trái tim người phụ nữ đang yêu, là sự hoá thân, phân thân của em.

Câu 5: Hãy trình bày những thông tin cơ bản về tác giả Xuân Quỳnh.

Trả lời:

- Xuân Quỳnh (1942 – 1988) tên khai sinh là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh, quê ở La Khê, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội). Xuất thân từ một gia đình công chức, mồ côi mẹ từ nhỏ, Xuân Quỳnh ở với bà nội. Xuân Quỳnh từng là diễn viên múa Đoàn Văn công nhân dân Trung ương, là biên tập viên báo Văn nghệ, biên tập viên Nhà xuất bản Tác phẩm mới, Uỷ viên Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khoá III. - Xuân Quỳnh (1942 – 1988) tên khai sinh là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh, quê ở La Khê, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội). Xuất thân từ một gia đình công chức, mồ côi mẹ từ nhỏ, Xuân Quỳnh ở với bà nội. Xuân Quỳnh từng là diễn viên múa Đoàn Văn công nhân dân Trung ương, là biên tập viên báo Văn nghệ, biên tập viên Nhà xuất bản Tác phẩm mới, Uỷ viên Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khoá III.

- Tác phẩm chính: thơ Tơ tằm – Chồi biếc (in chung, 1963), Hoa dọc chiến hào (1968), Gió Lào cát trắng (1974), Lời ru trên mặt đất (1978), Tự hát (1984), Hoa cỏ may (1989), Bầu trời trong quá trứng (thơ viết cho thiếu nhi, 1982); truyện thơ Truyện Lưu Nguyễn (1985). - Tác phẩm chính: thơ Tơ tằm – Chồi biếc (in chung, 1963), Hoa dọc chiến hào (1968), Gió Lào cát trắng (1974), Lời ru trên mặt đất (1978), Tự hát (1984), Hoa cỏ may (1989), Bầu trời trong quá trứng (thơ viết cho thiếu nhi, 1982); truyện thơ Truyện Lưu Nguyễn (1985).

- Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đầm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường. Năm 2017, Xuân Quỳnh được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.  - Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đầm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường. Năm 2017, Xuân Quỳnh được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

Câu 6: Hãy chỉ ra biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong các trường hợp sau:

a)       Tôi muốn tắt nắng đi

          Cho màu đừng nhạt mất

          Tôi muốn buộc gió lại

          Cho hương đừng bay đi.

b) Nước Việt Nam là một. Dân tộc Việt Nam là một. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí ấy không bao giờ thay đổi.

Trả lời:

a) Cấu trúc lặp: Tôi muốn … cho … đừng …

b) - “Nước Việt Nam là một. Dân tộc Việt Nam là một.” => Cấu trúc lặp: … Việt Nam là một.

- “Sông có thể cạn, núi có thể mòn” => Cấu trúc lặp: … có thể … - “Sông có thể cạn, núi có thể mòn” => Cấu trúc lặp: … có thể …

Câu 7: Xác định và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong đoạn thơ dưới đây.

Buồn trông cửa bể chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa.

Buồn trông ngọn nước mới sa

Hoa trôi man mác biết là về đâu?

Buồn trông nội cỏ dàu dàu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

Ầm ầm tiếng sóng reo quanh ghế ngồi.

Trả lời:

- Cấu trúc lặp trong đoạn thơ: Buồn trông … - Cấu trúc lặp trong đoạn thơ: Buồn trông …

- Tác dụng: Cụm từ “buồn trông” mở đầu câu thơ sáu chữ, tạo âm hưởng trầm buồn. “Buồn trông” đã trở thành điệp khúc của đoạn thơ và cũng là điệp khúc của tâm trạng.  - Tác dụng: Cụm từ “buồn trông” mở đầu câu thơ sáu chữ, tạo âm hưởng trầm buồn. “Buồn trông” đã trở thành điệp khúc của đoạn thơ và cũng là điệp khúc của tâm trạng.

Câu 8: Xác định và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong đoạn thơ dưới đây.

Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,

Nghĩ mình mình lại thương mình xót xa.

Khi sao phong gấm rủ là,

Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.

Mặt sao dày gió dạn sương,

Thân sao bướm chán ong chường bấy thân?

Trả lời:

- Biện pháp tu từ lặp cấu trúc có ở: - Biện pháp tu từ lặp cấu trúc có ở:

+ Khi / tỉnh rượu // lúc / tàn canh + Khi / tỉnh rượu // lúc / tàn canh

+ … sao … (bốn câu cuối) + … sao … (bốn câu cuối)

+ dày / gió // dạn / sương + dày / gió // dạn / sương

+ bướm / chán // ong / chường + bướm / chán // ong / chường

- Tác dụng: Tạo ra nhịp điệu cho đoạn thơ đồng thời góp phần diễn tả sự đối lập quá khứ - hiện tại, diễn tả sự giày vò, đau đớn trong tâm hồn Thuý Kiều. - Tác dụng: Tạo ra nhịp điệu cho đoạn thơ đồng thời góp phần diễn tả sự đối lập quá khứ - hiện tại, diễn tả sự giày vò, đau đớn trong tâm hồn Thuý Kiều.

Câu 9:  Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong đoạn trích dưới đây:

Rau cần, với cải bắp cho một tí rau răm vào, muối xổi, lấy ra ăn với thịt đông hay

kho tàu, nó lạ miệng và có khi thú hơn cả dưa cải nữa... Nhưng ăn cháo ám mà không có rau cần thì hỏng, y như thể là vào một khoảng vườn mà không có hoa, đi trong mùa

xuân mà không thấy bướm.

Trả lời:

- Biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong đoạn trích: - Biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong đoạn trích:

+ vào một khoảng vườn / mà / không có / hoa // đi trong mùa xuân / mà / không thấy / bướm. + vào một khoảng vườn / mà / không có / hoa // đi trong mùa xuân / mà / không thấy / bướm.

- Tác dụng: Góp phần nhấn mạnh nội dung của câu văn. - Tác dụng: Góp phần nhấn mạnh nội dung của câu văn.

Câu 10: Chỉ ra biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong đoạn trích dưới đây:

Vậy mà giờ đây, anh em tôi sắp phải xa nhau. Có thể sẽ xa nhau mãi mãi. Lạy trời đây chỉ là một giấc mơ. Một giấc mơ thôi.

Trả lời:

- Đoạn trích không sử dụng biện pháp tu từ lặp cấu trúc. - Đoạn trích không sử dụng biện pháp tu từ lặp cấu trúc.

Câu 11: Hãy nhận xét về nghệ thuật của đoạn trích Lời tiễn dặn

Trả lời:

Những điểm cần lưu ý:

- Sự kết hợp giữa nghệ thuật trữ tình (mô tả cảm xúc, tâm trạng) với nghệ thuật tự sự (kể sự việc, hành động) - Sự kết hợp giữa nghệ thuật trữ tình (mô tả cảm xúc, tâm trạng) với nghệ thuật tự sự (kể sự việc, hành động)

- Truyện thơ đã kế thừa truyền thống nghệ thuật của ca dao trữ tình, sử dụng một cách nghệ thuật lời ăn tiếng nói của nhân dân. - Truyện thơ đã kế thừa truyền thống nghệ thuật của ca dao trữ tình, sử dụng một cách nghệ thuật lời ăn tiếng nói của nhân dân.

- Các câu thơ sử dụng dày đặc các phép tu từ đặc sắc (như điệp từ, điệp ngữ) vừa tạo nên nhạc tính rắt réo cho câu thơ, vừa góp phần đắc lực tạo hình ảnh thơ. - Các câu thơ sử dụng dày đặc các phép tu từ đặc sắc (như điệp từ, điệp ngữ) vừa tạo nên nhạc tính rắt réo cho câu thơ, vừa góp phần đắc lực tạo hình ảnh thơ.

Câu 12: Phân tích cử chỉ, hành động và tâm trạng của chàng trai lúc ở nhà chồng của người yêu.

Trả lời:

a) Văn bản lược đi một đoạn cô gái bị nhà chồng đánh đập đến ngã lăn ra bên miệng cối gạo, bên "máng lợn vầy", để rồi bắt đầu ngay bằng hai việc làm của chàng trai: chạy lại đỡ cô gái dậy, ân cần phủi áo, chải lại đầu cho cô gái, sau đó đi chặt tre về làm ống lam thuốc cho cô gái "uống khỏi đau".

Trong đoạn mở đầu phần thứ hai này ta thấy chàng trai đã có những cử chỉ, hành động biểu lộ niềm xót xa, thương cảm sâu sắc đối với người yêu – điều mà cô gái đang rất cần vào lúc này như cần một chỗ dựa về tinh thần. Mô tả cảnh người con gái ngay khi vừa mới về nhà chồng đã bị đánh đập, hành hạ thảm thương là một đề tài phổ biến của ca dao các dân tộc thiểu số nước ta, nó khái quát một sự thực đau lòng về số phận người phụ nữ ở xã hội miền núi lạc hậu ngày xưa.

b) Tiếp đó là tâm trạng của chàng trai vừa xót xa cho cô gái vừa quyết tâm sẽ bằng mọi cách đón cô gái về đoàn tụ với mình. Đoạn bộc lộ tâm trạng và lòng quyết tâm này trong phần hai dài tới 23 câu (“Tơ rối đôi ta … không ngoảnh không nghe”). Tỉ lệ độ dài như vậy cũng phần nào cho thấy rằng tính trữ tình là tính chất chủ yếu của riêng đoạn trích này, đồng thời cũng là của toàn bộ tác phẩm.

c) Mặt khác, cũng một ý nói lên lòng quyết tâm đoàn tụ mà phần này dành một số lượng câu lớn như thế, trong cách diễn tả lại sử dụng dồn dập nhiều hình ảnh ẩn dụ, so sánh tương đồng, sử dụng lớp lớp những câu thơ đặt theo một số mô hình cấu trúc chung, có những từ được nhắc đi nhắc lại nhiều lần (để khẳng định ý chí đoàn tụ không gì lay chuyển được) là một đặc điểm nghệ thuật không chỉ nổi bật ở đoạn trích này. Đó còn là một lối nói quen thuộc trong ca dao của nhiều dân tộc thiểu số miền Bắc nước ta. Dân gian những vùng, miền dân tộc đó cảm thấy dường như phải nhắc đi nhắc lại nhiều một ý như vậy may ra mới thoả mãn phần nào những cảm xúc đang dâng đầy trong lòng những con người sống chất phác, mãnh liệt giữa thiên nhiên núi rừng cường tráng.

Câu 13: Theo em, vì sao bài thơ Sóng đã sống được rất lâu trong lòng độc giả?

Trả lời:

Tạo được một hiệu quả nghệ thuật lâu bền như vậy vì bài thơ đã nói được rất hay và rất đúng về một tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ và quý giá của con người mọi thời đại. Đó là tình yêu.

– Cái hay là những đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ như kết cấu độc đáo của hình tượng sóng và em, âm hưởng và giọng điệu bài thơ, thể thơ năm chữ,...

– Cái đúng chính là sự nhận thức và phát hiện khá tinh tế, sâu sắc những tình cảm, những trạng thái tâm hồn con người ta khi yêu nhau “Bồi hồi trong ngực trẻ”, khát vọng lí giải tình yêu đến từ đâu và tự lúc nào: “Sóng bắt đầu từ gió – Gió bắt đầu từ đâu? – Em cũng không biết nữa – Khi nào ta yêu nhau”. Yêu là nhớ, yêu là mong đợi, yêu là khát vọng chung tình và chung thuỷ,...

Câu 14: Hãy phân tích 4 khổ thơ đầu của bài thơ Sóng.

Trả lời:

Trong 4 khổ thơ đầu của bài thơ, nhân vật trữ tình soi vào sóng để tự nhận thức những đặc tính, những phẩm chất, những trạng thái tâm lí bí ẩn, riêng tư, đầy nữ tính của một trái tim phụ nữ đang say đắm trong tình yêu.

- Khổ 1: Những câu thơ trong khổ đầu miêu tả sóng vừa chân thực, cụ thể, vừa tiềm tàng những nét nghĩa ẩn dụ gợi sự liên tưởng sâu xa, tinh tế tới tình yêu của người phụ nữ. - Khổ 1: Những câu thơ trong khổ đầu miêu tả sóng vừa chân thực, cụ thể, vừa tiềm tàng những nét nghĩa ẩn dụ gợi sự liên tưởng sâu xa, tinh tế tới tình yêu của người phụ nữ.

+ Hai câu đầu miêu tả sự thất thường muôn đời của sóng gợi liên tưởng thật tự nhiên đến trái tim người con gái khi yêu; tình yêu luôn là sự thống nhất kì lạ của những mâu thuẫn, luôn mang trong mình những trạng thái tâm lí phong phú, phức tạp, đầy biến động: + Hai câu đầu miêu tả sự thất thường muôn đời của sóng gợi liên tưởng thật tự nhiên đến trái tim người con gái khi yêu; tình yêu luôn là sự thống nhất kì lạ của những mâu thuẫn, luôn mang trong mình những trạng thái tâm lí phong phú, phức tạp, đầy biến động:

Dữ dội và dịu êm

Ồn ào và lặng lẽ

+ Tới hai câu sau, sóng được đặt trong mối quan hệ với sông và bể; ý nghĩa ẩn dụ giúp nhà thơ khám phá nét tương đồng giữa tình yêu và sóng, đó là đều khao khát vươn tới sự lớn lao, phóng khoáng: + Tới hai câu sau, sóng được đặt trong mối quan hệ với sông và bể; ý nghĩa ẩn dụ giúp nhà thơ khám phá nét tương đồng giữa tình yêu và sóng, đó là đều khao khát vươn tới sự lớn lao, phóng khoáng:

Sông không hiểu nổi mình

Sóng tìm ra tận bể

- Khổ 2: Cấu trúc cảm thán và ý nghĩa ẩn dụ của hình tượng đã thể hiện sự tương đồng giữa sóng và tình yêu: Cũng như những con sóng muôn đời dào dạt, sôi nổi trong lòng biển, tình yêu là khát vọng vĩnh hằng của con người, mà mãnh liệt nhất là ở tuổi trẻ. - Khổ 2: Cấu trúc cảm thán và ý nghĩa ẩn dụ của hình tượng đã thể hiện sự tương đồng giữa sóng và tình yêu: Cũng như những con sóng muôn đời dào dạt, sôi nổi trong lòng biển, tình yêu là khát vọng vĩnh hằng của con người, mà mãnh liệt nhất là ở tuổi trẻ.

- Khổ 3, 4: - Khổ 3, 4:

+ Con người thường có nhu cầu khám phá những bí ẩn và cắt nghĩa cội nguồn của tình yêu. Tâm hồn luôn trăn trở của Xuân Quỳnh cũng thường trực nỗi khắc khoải tự nhận thức về mình cùng những băn khoăn, suy ngẫm về tình yêu. Suy ngẫm hiện lên trong các câu hỏi dồn dập như những con sóng miên man không dứt. + Con người thường có nhu cầu khám phá những bí ẩn và cắt nghĩa cội nguồn của tình yêu. Tâm hồn luôn trăn trở của Xuân Quỳnh cũng thường trực nỗi khắc khoải tự nhận thức về mình cùng những băn khoăn, suy ngẫm về tình yêu. Suy ngẫm hiện lên trong các câu hỏi dồn dập như những con sóng miên man không dứt.

+ Câu trả lời chung cho thấy cả gió và tình yêu đều bí ẩn và kì lạ, đều không thể cắt nghĩa, đều không có lí lẽ hay quy luật – nếu có thì đấy cũng là quy luật riêng của trời đất, lí lẽ riêng của tình yêu. + Câu trả lời chung cho thấy cả gió và tình yêu đều bí ẩn và kì lạ, đều không thể cắt nghĩa, đều không có lí lẽ hay quy luật – nếu có thì đấy cũng là quy luật riêng của trời đất, lí lẽ riêng của tình yêu.

Câu 15: Hãy phân tích 5 khổ thơ cuối của bài thơ Sóng.

Trả lời:

Trong 5 khổ cuối của bài thơ, nhân vật trữ tình thông qua sóng để tự biểu hiện những nỗi niềm, cảm xúc; tan vào sóng để dâng hiến và bất tử.

- Khổ 5: Nỗi nhớ và những dự cảm trong tình yêu - Khổ 5: Nỗi nhớ và những dự cảm trong tình yêu

+ Trong 4 câu thơ đầu, nhà thơ miêu tả sắc thái của sóng, quan sát sóng bằng trái tim đang yêu, mượn sóng để thể hiện trước hết là nỗi nhớ – trạng thái cảm xúc luôn gắn liền với tình yêu. + Trong 4 câu thơ đầu, nhà thơ miêu tả sắc thái của sóng, quan sát sóng bằng trái tim đang yêu, mượn sóng để thể hiện trước hết là nỗi nhớ – trạng thái cảm xúc luôn gắn liền với tình yêu.

+ Hai câu sau trực tiếp bộc lộ cả nỗi nhớ cùng những dự cảm, lo âu của một trái tim phụ nữ luôn khao khát tình yêu và hạnh phúc nhưng lại có quá nhiều những trải nghiệm đắng cay. + Hai câu sau trực tiếp bộc lộ cả nỗi nhớ cùng những dự cảm, lo âu của một trái tim phụ nữ luôn khao khát tình yêu và hạnh phúc nhưng lại có quá nhiều những trải nghiệm đắng cay.

- Khổ 6: Bản lĩnh của người phụ nữ trong tình yêu. Đó là sự thuỷ chung son sắt bất chấp mọi thử thách, mọi khó khăn trắc trở. - Khổ 6: Bản lĩnh của người phụ nữ trong tình yêu. Đó là sự thuỷ chung son sắt bất chấp mọi thử thách, mọi khó khăn trắc trở.

- Khổ 7: Niềm tin vào tình yêu - Khổ 7: Niềm tin vào tình yêu

Nếu khổ 6 thể hiện sự thuỷ chung son sắt của người phụ nữ trong tình yêu thì tới khổ 7, thông qua hình tượng sóng, nhà thơ đã mượn chính quy luật khách quan của trời đất để kiểm chứng và khẳng định niềm tin vào sự thuỷ chung của mình, niềm tin vào bến bờ hạnh phúc và đích đến cuối cùng tốt đẹp của tình yêu khi con sóng nhớ bờ của khổ 5 đã trở thành con sóng tới bờ trong khổ 7.

- Hai khổ cuối: Tình yêu tan vào sóng để dâng hiến và bất tử - Hai khổ cuối: Tình yêu tan vào sóng để dâng hiến và bất tử

+ Khổ 8 tiếp tục mở ra những trăn trở, nỗi lo âu, buồn bã về sự trôi chảy của thời gian và sự hữu hạn của đời người, nhất là của tình yêu. Cảm giác này thường xuất hiện ở những con người từng trải, từng chịu sự đổ vỡ, mất mát, tổn thương và vì thế luôn khát khao sự bình yên, khao khát sự vĩnh hằng, vô hạn. + Khổ 8 tiếp tục mở ra những trăn trở, nỗi lo âu, buồn bã về sự trôi chảy của thời gian và sự hữu hạn của đời người, nhất là của tình yêu. Cảm giác này thường xuất hiện ở những con người từng trải, từng chịu sự đổ vỡ, mất mát, tổn thương và vì thế luôn khát khao sự bình yên, khao khát sự vĩnh hằng, vô hạn.

+ Cảm giác về sự hữu hạn khiến Xuân Diệu tìm đến một giải pháp mãnh liệt đầy nam tính, đó là vội vàng tận hưởng cuộc đời một cách say sưa, ham hố khi còn có thể; còn Xuân Quỳnh lại mong ước được hi sinh và dâng hiến, cũng là mong được sống hết mình, sống mãnh liệt trong tình yêu. Khao khát cháy bỏng trong tình yêu đã được nhà thơ bày tỏ chân thành, táo bạo và cũng thật nhân hậu, vi tha. + Cảm giác về sự hữu hạn khiến Xuân Diệu tìm đến một giải pháp mãnh liệt đầy nam tính, đó là vội vàng tận hưởng cuộc đời một cách say sưa, ham hố khi còn có thể; còn Xuân Quỳnh lại mong ước được hi sinh và dâng hiến, cũng là mong được sống hết mình, sống mãnh liệt trong tình yêu. Khao khát cháy bỏng trong tình yêu đã được nhà thơ bày tỏ chân thành, táo bạo và cũng thật nhân hậu, vi tha.

Câu 16: Nêu vài nét về tác giả Puskin

Trả lời:

- Tiểu sử: - Tiểu sử:

  • A-lếch-xan-đrơ Xéc-ghê-ê-vích Puskin (1799 – 1837), Mặt trời của thi ca Nga.
  • Xuất thân trong một gia đình quý tộc mê thơ và biết làm thơ từ thuở học sinh.
  • Sinh ra và lớn lên trong thời đại cả nước Nga đang bị đè nặng bởi ách thống trị của chế độ nông nô chuyên chế.
  • Là nhà thơ mở đầu, đặt nền móng cho văn học hiện thực Nga thế kỉ XIX.

- Sự nghiệp: - Sự nghiệp:

  • Đóng góp của Puskin cho nền văn học: Puskin có đóng góp trên nhiều mặt, nhiều thể loại, nhưng cống hiến vĩ đại nhất của ông vẫn là Thơ trữ tình với hơn 800 bài thơ và 13 bản trường ca bất hủ.
  • Về nội dung: thơ của Puskin thể hiện tâm hồn khao khát tự do và tình yêu của nhân dân Nga ð Chính vì thế mà Bielinxki đã nhận định Puskin là “bộ bách khoa toàn thư của hiện thực đời sống Nga nửa đầu thế kỉ XIX”.
  • Về nghệ thuật: Puskin có đóng góp quan trọng trong việc xây dựng và phát triển ngôn ngữ văn học Nga hiện đại.
  • Các tác phẩm chính: Tiểu thuyết bằng thơ: Ép-ghê-nhi Ô-nhê-ghin(1823 – 1831); Bi kịch lịch sử: Bô-rít Gô-đu-nốp (1825); Trường ca: Ru-xlan và Li-út-mi-la (1820), Người tù Cáp-ca-dơ(1821); Truyện ngắn: Cô tiểu thư nông dân(1830), Con đầm pích(1833)...

 

Câu 17: Nêu vài nét về tác phẩm “tôi yêu em”

Trả lời:

  • a. Hoàn cảnh ra đời: Tôi yêu em là một trong những bài thơ tình nổi tiếng của Puskin, được khơi nguồn từ mối tình của nhà thơ với A.Ô-lê-nhi-na, người mà mùa hè năm 1829 Puskin cầu hôn nhưng không được chấp nhận.
  • b. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm.
  • c. Ý nghĩa nhan đề:
    • Tôi yêu chị.
    • Tôi yêu em.
    • Tôi yêu cô.
    • Anh yêu em...
  • Phù hợp với sắc thái tình cảm vừa gần gũi, vừa xa cách, vừa đằm thắm, vừa dang dở của hình tượng bài thơ.
  • Phù hợp với một bài thơ viết về tình yêu đôi lứa.

Câu 18: Em hãy nêu giá trị nội dung của bài Tôi yêu em

Trả lời:

 - Giá trị nội dung:

  • Tôi yêu em là một lời nói nhân văn, là tiếng lòng của bao nhiêu đôi trai gái có duyên mà không có phận.. Bài thơ thấm đẫm nỗi buồn của mối tình vô vọng, nhưng là nỗi buồn của một tâm hồn yêu đương trong sáng, chân thành, mãnh liệt và nhân hậu.

 

Câu 19: Em hãy nêu giá trị nghệ thuật của bài Tôi yêu em

Trả lời:

 - Giá trị nghệ thuật:

  • Nghệ thuật điệp từ tôi yêu em, yêu được sử dụng vô cùng thành công.
  • Nhịp thơ khi ngập ngừng sâu lắng diễn tả đau đớn thổn thức trong trái tim thi sĩ, khi mãnh liệt trào dâng trong cảm xúc yêu đương nồng cháy.

Câu 20: Em hãy nêu nội dung chính của văn bản Nỗi niềm tương tư.

Trả lời:

Bài thơ là tiếng lòng về một tình yêu trong sáng, đơn phương, mạnh mẽ. 

Câu 21: Kết cấu bài thơ dựa trên sự tương đồng giữa tâm trạng người phụ nữ đang yêu với những con sóng. Hãy chỉ ra sự tương đồng đó và hiệu quả thẩm mĩ từ nghệ thuật kết cấu của bài thơ.

Trả lời:

- Bài thơ được kết cấu trên cơ sở nhận thức sự tương đồng, hoà hợp giữa hai hình tượng trữ tình:  - Bài thơ được kết cấu trên cơ sở nhận thức sự tương đồng, hoà hợp giữa hai hình tượng trữ tình: sóngemsóng nước xôn xao, triền miên vô tận gợi liên tưởng đến sóng lòng đang tràn đầy khao khát trước tình yêu đôi lứa. Khi yêu, người ta thường thấy mình đang tự vượt ra khỏi cái tôi quen thuộc của chính mình để bước vào một thế giới mới lạ, lớn lao hơn. Cô gái đang yêu trong bài thơ đối diện với tình yêu như đối diện với biển cả bao la, cô tìm thấy sự đồng điệu giữa mình và con sóng, cô phân thân, hoá thân vào sóng. Sóng giống như em, sóng cũng là em, luôn luôn thao thức, luôn luôn xao động, tự biểu hiện mình để hiểu mình hơn.

- Ở mỗi khổ thơ, sóng hiện lên một diện mạo, một ý nghĩa. Cả bài thơ sẽ đem lại ấn tượng tổng hợp về hình tượng con sóng giàu biến thái, có tính cách phức tạp, nhiều khi khó hiểu nhưng lại luôn thống nhất ở bề sâu sự sống của tự nhiên: sóng sinh ra từ biển, sóng là nỗi khát khao của biển, sóng ngàn năm ru vỗ bến bờ để biển bờ hoà nhập. Qua mỗi khám phá về sóng,  - Ở mỗi khổ thơ, sóng hiện lên một diện mạo, một ý nghĩa. Cả bài thơ sẽ đem lại ấn tượng tổng hợp về hình tượng con sóng giàu biến thái, có tính cách phức tạp, nhiều khi khó hiểu nhưng lại luôn thống nhất ở bề sâu sự sống của tự nhiên: sóng sinh ra từ biển, sóng là nỗi khát khao của biển, sóng ngàn năm ru vỗ bến bờ để biển bờ hoà nhập. Qua mỗi khám phá về sóng, em lại thấy mình trong đó.

– Hai khổ đầu: Con sóng không bình yên, không tự bằng lòng với khuôn khổ chật hẹp, nó "tìm ra tận bể" để được biểu hiện mình, để được hiểu đúng với tầm vóc, bản chất của mình. Tính cách này của sóng giống như bản lĩnh chủ động, tính cách kiêu hãnh của người con gái khi yêu. Cũng như sóng, cô gái mang đến tình yêu nhiều trạng thái cảm xúc phong phú, nhiều khi trái ngược: lúc dữ dội, lúc dịu êm, khi ồn ào, khi lặng lẽ,... (Sự nhạy cảm của nữ giới đã khiến nhân loại tin rằng phụ nữ khó hiểu hơn nam giới, tính cách thất thường hơn nam giới). Mỗi trạng thái đó ẩn chứa một khát vọng tình yêu. Khát vọng quá lớn không một trạng thái cụ thể nào chứa nổi, cho nên với em, yêu chính là tự nhận thức, là vươn tới cái cao rộng, lớn lao.

- Hai khổ tiếp theo: Khẳng định sự tương đồng giữa  - Hai khổ tiếp theo: Khẳng định sự tương đồng giữa sóngem – một cô gái trẻ đang yêu, cũng là khẳng định một "quy luật của muôn đời”: nguồn gốc của sóng cũng như nguồn gốc của tình yêu đều lạ lùng, bí ẩn và đều kì diệu như tự nhiên. Ca dao xưa từng diễn tả rất hay cái bí ẩn khó bề cắt nghĩa đó: "Gió sao gió mát sau lưng - Dạ sao dạ nhớ người dưng thế này?". Trước Xuân Quỳnh hơn ba chục năm, Xuân Diệu cũng kêu lên: "Làm sao cắt nghĩa được tình yêu?". Nhưng chính sự bí ẩn lại có sức hấp dẫn, thôi thúc con người khám phá, nhận thức. Xuân Quỳnh đã dùng liên tiếp hai câu hỏi tu từ vừa để nói cái trăn trở, băn khoăn, vừa khẳng định niềm đam mê không gì sánh được của tình yêu: cũng như sóng, như gió, tình yêu là sức mạnh tự nhiên, vẻ đẹp tự nhiên, sâu xa như tự nhiên.

- Các khổ còn lại vẫn nương theo cấu trúc song trùng, tương ứng, hoà nhập, đắp đổi giữa  - Các khổ còn lại vẫn nương theo cấu trúc song trùng, tương ứng, hoà nhập, đắp đổi giữa emsóng: tác giả tiếp tục phát hiện sóng là nỗi nhớ, là sự thuỷ chung, là khát vọng mãnh liệt, bất tử về tình yêu. Soi mình vào sóng, hoá thân vào sóng, cái tôi tác giả đã sôi nổi, chân thành bộc lộ mình: một cái tôi đang yêu nồng nhiệt, đầy chủ động, kiêu hãnh nhưng cũng thường trực nỗi khắc khoải tự nhận thức về mình, về hành trình hạnh phúc trong các quy luật muốn thuở của cõi người.

Câu 22: Những xúc cảm trong tình yêu (nỗi nhớ, niềm thương, sự lo âu, khát khao gắn bó dài lâu, cảm giác hạnh phúc,…) thường mang tính phổ quát nhưng mỗi nhà thơ lại có cách nói riêng. Theo em, đâu là cái riêng của Xuân Quỳnh ở bài thơ Sóng?

Trả lời:

- Là một tình cảm nhân bản gắn với những giá trị sống quan trọng vào bậc nhất của con người ở mọi thời đại, các xúc cảm trong tình yêu như nỗi nhớ, niềm thương, sự lo âu, khát khao hoà nhập, cảm giác say mê hay thất vọng, v.v. thường có tính phổ quát. Có điều, mỗi nhà thơ thực sự có tài bao giờ cũng có cách nói riêng. Đấy là do tâm tính, kinh nghiệm sống và vốn liếng văn hoá quy định. Cái riêng của Xuân Quỳnh ở bài  - Là một tình cảm nhân bản gắn với những giá trị sống quan trọng vào bậc nhất của con người ở mọi thời đại, các xúc cảm trong tình yêu như nỗi nhớ, niềm thương, sự lo âu, khát khao hoà nhập, cảm giác say mê hay thất vọng, v.v. thường có tính phổ quát. Có điều, mỗi nhà thơ thực sự có tài bao giờ cũng có cách nói riêng. Đấy là do tâm tính, kinh nghiệm sống và vốn liếng văn hoá quy định. Cái riêng của Xuân Quỳnh ở bài Sóng trước hết liên quan đến nhãn quan nữ giới (giàu trực cảm và ưa bộc bạch). Nhưng không phải người phụ nữ nào cũng cả lo như Xuân Quỳnh. Hai khổ cuối bài thơ với kiểu câu nhượng bộ "tuy... vẫn, vẫn" và kiểu câu hỏi buông lơi không chỉ khẳng định nhu cầu gắn bó dài lâu mà còn bộc lộ cả sự lo âu trước cái hữu hạn của đời người. Thêm nữa trong tư thế chủ động, bình đẳng của người phụ nữ thời hiện đại, Xuân Quỳnh vẫn giữ được cho nhân vật trữ tình nét tâm lí truyền thống nồng nàn mà ý nhị, sôi nổi mà đằm thắm.

Câu 23: Trình bày cảm nhận của em về bài thơ Sóng.

Trả lời:

Tham khảo:

- Mở đầu bài thơ là trạng thái tâm lí đặc biệt của một tâm hồn khao khát yêu đương đang tìm đến một tình yêu rộng lớn hơn. Xuân Quỳnh đã diễn tả thật cụ thể cái trạng thái khác thường vừa phong phú, vừa phức tạp trong một trái tim đang cồn cào khao khát tình yêu. Tính khí của người con gái đang yêu, cũng như sóng vậy thôi, vốn mang trong nó nhiều trạng thái đối cực: “Dữ dội và dịu êm – Ồn ào và lặng lẽ”... Và cũng như sóng, trái tim người con gái đang yêu không chịu chấp nhận sự tầm thường, nhỏ hẹp, luôn vươn tới cái lớn lao có thể đồng cảm, đồng điệu với mình: “Sông không hiểu nổi mình – Sóng tìm ra tận bể”. Có thể thấy, ngay trong khổ thơ đầu tiên này một nét mới mẻ trong quan niệm về tình yêu. Người con gái khát khao yêu đương nhưng không còn nhẫn nhục, cam chịu nữa. Nếu “Sông không hiểu nổi mình” thì sóng dứt khoát từ bỏ nơi chật hẹp đó để “tìm ra tận bể”, để đến với cái cao rộng, bao dung. Thật minh bạch và cũng thật quyết liệt! - Mở đầu bài thơ là trạng thái tâm lí đặc biệt của một tâm hồn khao khát yêu đương đang tìm đến một tình yêu rộng lớn hơn. Xuân Quỳnh đã diễn tả thật cụ thể cái trạng thái khác thường vừa phong phú, vừa phức tạp trong một trái tim đang cồn cào khao khát tình yêu. Tính khí của người con gái đang yêu, cũng như sóng vậy thôi, vốn mang trong nó nhiều trạng thái đối cực: “Dữ dội và dịu êm – Ồn ào và lặng lẽ”... Và cũng như sóng, trái tim người con gái đang yêu không chịu chấp nhận sự tầm thường, nhỏ hẹp, luôn vươn tới cái lớn lao có thể đồng cảm, đồng điệu với mình: “Sông không hiểu nổi mình – Sóng tìm ra tận bể”. Có thể thấy, ngay trong khổ thơ đầu tiên này một nét mới mẻ trong quan niệm về tình yêu. Người con gái khát khao yêu đương nhưng không còn nhẫn nhục, cam chịu nữa. Nếu “Sông không hiểu nổi mình” thì sóng dứt khoát từ bỏ nơi chật hẹp đó để “tìm ra tận bể”, để đến với cái cao rộng, bao dung. Thật minh bạch và cũng thật quyết liệt!

- Nỗi khát vọng tình yêu xôn xao, rạo rực trong trái tim, trong quan niệm của Xuân Quỳnh, là khát vọng muôn đời của nhân loại mà mãnh liệt nhất là của tuổi trẻ. Cũng như sóng, nó mãi mãi trường tồn, vĩnh hằng với thời gian. Từ ngàn xưa, con người đã đến với tình yêu và mãi mãi cứ đến với tình yêu. Với con người, tình yêu bao giờ cũng là một khát vọng bồi hồi: - Nỗi khát vọng tình yêu xôn xao, rạo rực trong trái tim, trong quan niệm của Xuân Quỳnh, là khát vọng muôn đời của nhân loại mà mãnh liệt nhất là của tuổi trẻ. Cũng như sóng, nó mãi mãi trường tồn, vĩnh hằng với thời gian. Từ ngàn xưa, con người đã đến với tình yêu và mãi mãi cứ đến với tình yêu. Với con người, tình yêu bao giờ cũng là một khát vọng bồi hồi:

Ôi con sóng ngày xưa

Và ngày sau vẫn thế

Nỗi khát vọng tình yêu

Bồi hồi trong ngực trẻ

- Khi tình yêu đến, như một tâm lí tự nhiên và thường tình, người ta luôn có nhu cầu tự tìm hiểu và phân tích. Nhưng tình yêu là một hiện tượng tâm lí khác thường, đầy bí ẩn, không thể giải thích được câu hỏi về khởi nguồn của nó, về thời điểm bắt đầu của một tình yêu. Cái điều mà trước đó đã từng làm Xuân Diệu băn khoăn “Làm sao cắt nghĩa được tình yêu?” thì nay, một lần nữa lại được Xuân Quỳnh bộc bạch một cách hồn nhiên, thật dễ thương. Tình yêu cũng giống như sóng biển, như gió trời, làm sao mà hiểu hết được. Nó cũng tự nhiên, hồn nhiên như thiên nhiên, và cũng khó hiểu, nhiều bất ngờ như thiên nhiên: - Khi tình yêu đến, như một tâm lí tự nhiên và thường tình, người ta luôn có nhu cầu tự tìm hiểu và phân tích. Nhưng tình yêu là một hiện tượng tâm lí khác thường, đầy bí ẩn, không thể giải thích được câu hỏi về khởi nguồn của nó, về thời điểm bắt đầu của một tình yêu. Cái điều mà trước đó đã từng làm Xuân Diệu băn khoăn “Làm sao cắt nghĩa được tình yêu?” thì nay, một lần nữa lại được Xuân Quỳnh bộc bạch một cách hồn nhiên, thật dễ thương. Tình yêu cũng giống như sóng biển, như gió trời, làm sao mà hiểu hết được. Nó cũng tự nhiên, hồn nhiên như thiên nhiên, và cũng khó hiểu, nhiều bất ngờ như thiên nhiên:

Sóng bắt đầu từ gió

Gió bắt đầu từ đâu?

Em cũng không biết nữa

Khi nào ta yêu nhau

Đây là một cách cắt nghĩa về tình yêu rất Xuân Quỳnh – một cách cắt nghĩa nữ tính và trực cảm.

– Tình yêu cũng thường gắn liền với nỗi nhớ khi xa cách. Nỗi nhớ của một trái tim đang yêu được Xuân Quỳnh diễn tả thật mãnh liệt. Một nỗi nhớ thường trực cả khi thức, cả khi ngủ, bao trùm lên cả không gian và thời gian. Một nỗi nhớ cồn cào, da diết, không thể nào yên, không thể nào nguôi. Nó cuồn cuộn, dào dạt như những đợt sóng biển triền miên, vô hồi, vô hạn. Nhịp thơ trong suốt bài thơ này là nhịp sóng nhưng rõ nhất, dào dạt, náo nức và mãnh liệt nhất là ở đoạn thơ này:

Con sóng dưới lòng sâu

Con sóng trên mặt nước

Ôi con sóng nhớ bờ

Ngày đêm không ngủ được

- Như trên đã nói, vẫn là hình tượng song hành của sóng và em bổ sung, đắp đổi cho nhau nhằm diễn tả sâu sắc hơn, ám ảnh hơn tình yêu và nỗi nhớ, cùng với lòng thuỷ chung vô hạn của một trái tim đang rạo rực yêu thương. Nỗi nhớ được diễn tả qua hình tượng con sóng nhớ bờ “ngày đêm không ngủ được”; vẫn chưa đủ, chưa thoả, lại một lần nữa được thể hiện qua nỗi nhớ trực tiếp: “Lòng em nhớ đến anh - Cả trong mơ còn thức”. Nỗi nhớ ấy thường trực trong mọi không gian và thời gian, không chỉ tồn tại trong ý thức mà còn len lỏi vào trong tiềm thức, xâm nhập vào cả trong giấc mơ. Những đòi hỏi, khao khát yêu đương của người con gái được bộc lộ mãnh liệt nhưng cũng thật giản dị: sóng chỉ khao khát tới bờ cũng như em luôn khao khát có anh! Tình yêu của người con gái ở đây vừa thiết tha, mãnh liệt, vừa trong sáng, giản dị, thuỷ chung, duy nhất. Qua hình tượng sóng và em, Xuân Quỳnh đã nói lên thật chân thành, táo bạo, không hề giấu giếm khát vọng tình yêu sôi nổi, mãnh liệt của mình – một phụ nữ – điều thật hiếm thấy trong văn học Việt Nam trước đó. - Như trên đã nói, vẫn là hình tượng song hành của sóng và em bổ sung, đắp đổi cho nhau nhằm diễn tả sâu sắc hơn, ám ảnh hơn tình yêu và nỗi nhớ, cùng với lòng thuỷ chung vô hạn của một trái tim đang rạo rực yêu thương. Nỗi nhớ được diễn tả qua hình tượng con sóng nhớ bờ “ngày đêm không ngủ được”; vẫn chưa đủ, chưa thoả, lại một lần nữa được thể hiện qua nỗi nhớ trực tiếp: “Lòng em nhớ đến anh - Cả trong mơ còn thức”. Nỗi nhớ ấy thường trực trong mọi không gian và thời gian, không chỉ tồn tại trong ý thức mà còn len lỏi vào trong tiềm thức, xâm nhập vào cả trong giấc mơ. Những đòi hỏi, khao khát yêu đương của người con gái được bộc lộ mãnh liệt nhưng cũng thật giản dị: sóng chỉ khao khát tới bờ cũng như em luôn khao khát có anh! Tình yêu của người con gái ở đây vừa thiết tha, mãnh liệt, vừa trong sáng, giản dị, thuỷ chung, duy nhất. Qua hình tượng sóng và em, Xuân Quỳnh đã nói lên thật chân thành, táo bạo, không hề giấu giếm khát vọng tình yêu sôi nổi, mãnh liệt của mình – một phụ nữ – điều thật hiếm thấy trong văn học Việt Nam trước đó.

- Xuân Quỳnh viết bài thơ  - Xuân Quỳnh viết bài thơ Sóng năm 1967, khi mà nhà thơ đã từng nếm trải sự đổ vỡ trong tình yêu. Song, người phụ nữ hồn nhiên, tha thiết yêu đời này vẫn còn ấp ủ biết bao hi vọng, vẫn phơi phới một niềm tin vào hạnh phúc trong tương lai, vẫn tin vào cái đích cuối cùng của một tình yêu lớn như con sóng nhất định sẽ “tới bờ”, “dù muôn vời cách trở”. Tương lai, hạnh phúc như đang còn cả ở phía trước đối với Xuân Quỳnh. Nhưng bằng sự chiêm nghiệm của một trái tim nhạy cảm, nhà thơ cũng sớm nhận ra và thấm thía về sự hữu hạn của kiếp người:

Cuộc đời tuy dài thế

Năm tháng vẫn đi qua

Như biển kia dẫu rộng

Mây vẫn bay về xa

- Xuân Quỳnh vừa thổ lộ trực tiếp, vừa mượn hình tượng sóng để nói và suy nghĩ về tình yêu. Những ý nghĩ này có vẻ tự do, tản mạn, nhưng từ trong chiều sâu của thi tứ vẫn có sự vận động nhất quán. Đó là cuộc hành trình khởi đầu, là sự từ bỏ cái chật chội, nhỏ hẹp để tìm đến một tình yêu bao la, rộng lớn, cuối cùng là khát vọng được sống hết mình trong tình yêu, muốn hoá thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thuở: - Xuân Quỳnh vừa thổ lộ trực tiếp, vừa mượn hình tượng sóng để nói và suy nghĩ về tình yêu. Những ý nghĩ này có vẻ tự do, tản mạn, nhưng từ trong chiều sâu của thi tứ vẫn có sự vận động nhất quán. Đó là cuộc hành trình khởi đầu, là sự từ bỏ cái chật chội, nhỏ hẹp để tìm đến một tình yêu bao la, rộng lớn, cuối cùng là khát vọng được sống hết mình trong tình yêu, muốn hoá thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thuở:

Làm sao được tan ra

Thành trăm con sóng nhỏ

Giữa biển lớn tình yêu

Để ngàn năm còn vỗ.

è Sóng là một bài thơ tình yêu rất tiêu biểu cho tư tưởng và phong cách thơ Xuân Quỳnh ở giai đoạn đầu. Một bài thơ vừa xinh xắn, duyên dáng, vừa mãnh liệt, sôi nổi, vừa hồn nhiên, trong sáng, vừa ý nhị, sâu xa. Sau này, khi đã nếm trải nhiều cay đắng trong tình yêu, giọng thơ Xuân Quỳnh không còn phơi phới bốc men say nữa, nhưng khát vọng tình yêu vẫn tồn tại mãi mãi trong trái tim tràn ngập yêu thương của nữ thi sĩ.

Câu 24: Tìm đọc bài thơ Vội vàng (Xuân Diệu). Cảm xúc của Xuân Quỳnh về tình yêu trong bài Sóng có điểm nào gần gũi với cảm xúc của Xuân Diệu trong bài Vội vàng?

Trả lời:

– Xuân Diệu và Xuân Quỳnh là hai tác giả thuộc hai thế hệ khác nhau nhưng trong cảm thức về tình yêu – một chủ đề muôn thuở – vẫn có những điểm gần gũi.

Một số gợi ý:

- Cả hai nhà thơ đều nói lên khát vọng mãnh liệt, thiết tha trong tình yêu. Xuân Diệu thú nhận: “Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân” ... “Ta muốn ôm”... “Ta muốn riết"... “Ta muốn say”... “Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều"... Còn nhà thơ nữ cũng không giấu giếm: “Ngày đêm không ngủ được – Lòng em nhớ đến anh – Cả trong mơ còn thức”... - Cả hai nhà thơ đều nói lên khát vọng mãnh liệt, thiết tha trong tình yêu. Xuân Diệu thú nhận: “Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân” ... “Ta muốn ôm”... “Ta muốn riết"... “Ta muốn say”... “Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều"... Còn nhà thơ nữ cũng không giấu giếm: “Ngày đêm không ngủ được – Lòng em nhớ đến anh – Cả trong mơ còn thức”...

- Cả hai đều dự cảm, lo lắng về tính hữu hạn của tình yêu: Xuân Diệu lo lắng muốn  - Cả hai đều dự cảm, lo lắng về tính hữu hạn của tình yêu: Xuân Diệu lo lắng muốn tắt nắng đi, muốn buộc gió lại,... và day dứt về cái ngắn ngủi của tình yêu: “Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật – Không cho dài thời trẻ của nhân gian”... Xuân Quỳnh nghĩ: “Cuộc đời tuy dài thế – Năm tháng vẫn đi qua – Như biển kia dẫu rộng – Mây vẫn bay về xa”.

Câu 25: Viết một đoạn văn phân tích nghệ thuật của văn bản Lời tiễn dặn

Trả lời:

Văn bản Lời tiễn dặn ngoài nội dung có tính chất điển hình của một truyện thơ dân tộc thiểu số thì nghệ thuật của văn bản cũng là một điểm nổi bật. Điểm nổi bật về nghệ thuật của đoạn trích thể hiện trước hết ở sự kết hợp giữa nghệ thuật trữ tình và nghệ thuật tự sự. Yếu tố tự sự xuất hiện chủ yếu ở phần 1 và đoạn đầu phần 2: gồm đoạn kể về chuyện cô gái bị nhà chồng đánh và các lời thoại của hai nhân vật. Yếu tố trữ tình có thể coi là bao trùm toàn bộ văn bản, là yếu tố chủ đạo, kể cả các đoạn sử dụng yếu tố tự sự thì yếu tố trữ tình vẫn ẩn chứa trong đó bởi lời thơ xuất phát từ dòng cảm xúc mãnh liệt. Yếu tố tự sự giúp cho câu chuyện được tiếp diễn, làm nền cho yếu tố trữ tình thể hiện. Nét đặc trưng tiếp theo về nghệ thuật của đoạn trích đó là truyện thơ đã kế thừa truyền thống nghệ thuật của ca dao trữ tình, sử dụng một cách nghệ thuật lời ăn tiếng nói của nhân dân. Điều này được thể hiện qua việc sự dụng dày đặc các biện pháp tu từ như điệp từ, điệp ngữ, lặp cấu trúc: vừa đi vừa, tới rừng, không lấy được nhau …, ta sẽ lấy nhau …, chết thành …, yêu nhau, yêu trọn… Lí do sử dụng những câu như vây là bởi dân gian những vùng, miền dân tộc cảm thấy dường như phải nhắc đi nhắc lại nhiều một ý như vậy may ra mới thoả mãn phần nào những cảm xúc đang dâng đầy trong lòng những con người sống chất phác, mãnh liệt giữa thiên nhiên núi rừng cường tráng. Một điều có thể thấy rõ nữa trong văn đó là việc miêu tả, so sánh, kết hợp vào lời nói, câu văn những đồ vật, cây cối, con vật điển hình của quê hương, vùng miền. Những thứ như tơ, guồng, sông, đất, bèo, muôi, hồn, gốc dưa, cồn cát,… là những thứ quen thuộc, gắn liền với cuộc sống người dân tộc. Các câu sử dụng biện pháp tu từ kiểu dạng kết hợp hành động với đồ vật,… vừa cho thấy sự liên kết giữa con người với thiên nhiên, cuộc sống, vừa thể hiện tình yêu mãnh liệt, nỗi niềm sâu sắc của đôi trai gái trong truyện. Có thể thấy, nghệ thuật trong văn bản có những nét điển hình của nghệ thuật trong truyện thơ dân gian, hỗ trợ đắc lực cho việc thể hiện nội dung.

Câu 26: Trong Truyện Kiều của Nguyễn Du có đoạn diễn tả tâm trạng Kim Trọng trở lại vườn Thuý, khi người yêu đã phải bán mình chuộc cha:

Vật mình vẫy gió tuôn mưa,

Dầm để giọt ngọc, thẫn thờ hồn mai.

Đau đòi đoạn, ngất đòi thôi,

Tỉnh ra lại khóc, khóc rồi lại mê...

Em hãy so sánh lối diễn tả tâm trạng Kim Trọng trong Truyện Kiều với lối diễn tả tâm trạng chàng trai trong đoạn trích Lời tiễn dặn (hình ảnh so sánh, hành động của hai nhân vật) để thấy nét đặc sắc khác nhau giữa truyện thơ bác học với truyện thơ dân gian.

Trả lời:

- Tâm trạng của chàng Kim Trọng trong  - Tâm trạng của chàng Kim Trọng trong Truyện Kiều cũng tương tự tâm trạng của chàng trai trong truyện thơ Tiễn dặn người yêu (đoạn trích Lời tiễn dặn). Đó là tâm trạng đau khổ, bất lực vì người yêu bị gả bán cho người khác. Nhưng lối diễn tả tâm trạng đó trong Lời tiễn dặn và trong đoạn trích Truyện Kiều khác nhau. Truyện Kiều dùng rất nhiều hình ảnh ước lệ (chẳng hạn hình ảnh vẫy gió, tuôn mưa để chỉ nỗi đau khổ; giọt ngọc dùng để chỉ giọt nước mắt; thẫn thờ hồn mai dùng để chỉ tinh thần đau đớn, bất an, trong khi tâm trạng của chàng trai ở Lời tiễn dặn lại được diễn tả bằng nhiều hình ảnh cụ thể, gần gũi với lối nghĩ chất phác của người dân tộc thiểu số (chẳng hạn những hình ảnh núi rừng, chim muông, câu chuyện sao Khun Lú,…).

Câu 27: Theo em, trong đoạn văn sau đây, việc lặp cấu trúc có tác dụng biểu cảm hay không?

Phía sau nhà em có một mảnh vườn. Mảnh vườn ở phía sau nhà em, em trồng rất nhiều loài hoa. Em trồng hoa cúc. Em trồng hoa thược dược. Em trồng hoa đồng tiền. Em trồng hoa hồng. Em trồng cả hoa lay ơn nữa. Ngày Phụ nữ quốc tế, em hái hoa sau vườn nhà em tặng mẹ em. Em hái hoa tặng chị em...

b) Em hãy chữa lại đoạn văn trên cho tốt hơn.

Trả lời:

a) Không. Việc lặp kiểu này khiến cho câu văn trở nên rườm rà, không có tác dụng biểu cảm.

b)       Phía sau nhà em có một mảnh vườn. Trên mảnh vườn đó, em trồng rất nhiều loài hoa, nào là hoa cúc, hoa thược dược, hoa đồng tiền rồi là hoa hồng và cả hoa lay ơn nữa. Vào ngày Quốc tế phụ nữ, em hái hoa ở mảnh vườn đó để tặng mẹ em và chị em…

Câu 28: Viết đoạn văn ngắn có sử dụng biện pháp tu từ lặp cấu trúc về bất cứ chủ đề gì.

Trả lời:

Quê hương – hai tiếng yêu thương mà ai đi xa cũng đều mong nhớ hướng về. Quê hương là nơi chôn rau cắt rốn, nơi đã nuôi dưỡng em những ngày thơ bé. Quê hương là nơi em có một gia đình hạnh phúc luôn đầy ắp tiếng cười. Nơi ấy có tiếng nói hiền từ, nơi ấy có nụ cười ấm áp của bà luôn chờ em mỗi buổi chiều tan học. Quê hương còn là nơi em có những người bạn thân thiết, gắn bó. Mỗi sớm mai say sưa trên từng lớp học, mỗi buổi chiều tung tăng trên từng cánh đồng, và khi đêm tối bên gia đình. Dù sau này trưởng thành, dù sau này chân em bước tới mọi miền đất nước, trong tim em vẫn mãi vang vọng hai tiếng thiêng liêng: Quê hương!

Câu 29: Viết bài văn phân tích phần 2 của văn bản Lời tiễn dặn.

Trả lời:

          Sau khi căn dặn cô gái bằng tinh thần quyết tâm sẽ đến bên nhau trên đường tiễn dặn, phần 2 là cảnh chàng trai phải chứng kiến người yêu của mình nhà chồng đánh đập. Tình yêu của chàng trai đối với cô gái càng trở nên sâu đậm hơn qua những lời tiễn dặn của chàng trai ở phần này.

Người xui con trai xuống đòn

Chồng lòng rộng không nỡ

Dạ bao dong còn thương

Con không đánh, bố bỏ cơm không dậy

Chồng em liền trợn mắt ra tay.

          Những câu thơ đầu cho thấy sự độc ác của gia đình nhà chồng đồng thời lên án tập tục hôn nhân cổ hủ ở nơi đây, khiến thân phận con người phải chịu cảnh đoạ đầy.

Khi yêu người ta luôn mong muốn có thể khiến cho người yêu luôn hạnh phúc. Thế nhưng chàng trai này đã không thể làm được điều đó. Đó chính là nỗi đau khổ, luôn dằn xé trong tâm tư của chàng trai khi chứng kiến cô gái bị đánh đập, hành hạ ngay trước mắt, giờ đây anh chỉ còn có thể làm một việc duy nhất là chăm sóc, an ủi bên cô trong giai đoạn cay đắng này:

Dậy đi em, dậy đi em ơi!

Dậy rũ áo kẻo bọ,

Dậy phủi áo kẻo lấm!

Đầu bù anh chải cho,

Tóc rối đưa anh búi hộ!

Anh chặt tre về đốt gióng đầu,

Chặt tre dày, anh hun gióng giữa,

Lam ống thuốc này em uống khỏi đau".

Vì muốn một lòng chung thủy son sắt với người yêu, nên có lẽ cô gái đã phản kháng, làm trái với đạo lý của một người con dâu, chỉ để mong bị đuổi, trả về nhà, đoàn tụ với người yêu. Đương nhiên, cô phải trả giá cho những điều đó. Cô bị đánh đập, hành hạ, và bị đối xử như người ở trong nhà. Tất cả những việc cô làm, chàng trai đều hiểu hết, giờ đây trong chàng là một nỗi xót xa, bất lực cùng cực, chỉ còn có thể đứng đằng sau mà vỗ về, an ủi, tận tình chăm sóc sau những trận đòn roi của gia đình chồng.

Không phải chỉ có một mình cô gái đang chiến đấu, đấu tranh để được quay về bên chàng trai, anh muốn nói với cô rằng dù cho có chuyện gì xảy ra thì cô sẽ không một mình, luôn có anh ở bên cô cùng cô vượt qua mọi sóng gió:

"Tơ rối đôi ta cùng gỡ,

Tơ vò ta vuốt lại quay guồng;

Quay lại guồng gỗ tốt cán thuôn,

Về với người ta thương thưở cũ".

Những hình ảnh "tơ rối ta cùng gỡ, tơ vò vuốt lại" là minh chứng cho câu hứa chàng sẽ cùng người yêu đối mặt mọi sóng gió, luôn là chỗ dựa vững chắc cho cô mỗi khi gặp trắc trở.

Sức chịu đựng của con người là có giới hạn, tức nước thì vỡ bờ. Thực tế quá cay đắng, chàng trai quyết tâm muốn phá vỡ mọi quy tắc, giành lại người yêu được thể hiện qua những hình ảnh về cái chết:

"Chết ba năm hình còn treo đó;

Chết thành sông, vục nước uống mát lòng,

Chết thành đất, mọc dây trầu xanh thắm,

Chết thành bèo, ta trôi nổi ao chung,

Chết thành muôi, ta múc xuống cùng bát".

Chết là khi con người ta đã tới bước đường cùng, không thể làm gì được nữa, quá bức xúc với hiện thực cuộc sống. Nhưng cặp đôi này lại không lựa chọn phương án đó mà trái ngược là thái độ quyết tâm sống hạnh phúc, sống mạnh mẽ, cùng nhau phá vỡ rào cản xã hội phong kiến khắt khe để đi đến con đường tình yêu của hai người. Sử dụng hình ảnh cái chết, chỉ để càng khẳng định sức sống mãnh liệt, muốn đoàn tụ bên nhau của hai người.

"Có công mài sắt, có ngày nên kim". Kiên trì mài giũa tình yêu cùng với niềm tin tưởng tuyệt đối sẽ đem đến niềm tin về cái kết có hậu như một câu chuyện cổ tích ngọt ngào:

Đôi ta yêu nhau, tình Lú - Ủa mặn nồng,

Lời đã trao thương không lạc mất;

Như bán trâu ngoài chợ,

Như thu lúa muôn bông.

Lòng ta thương nhau trăm lớp nghìn trùng,

Bền chắc như vàng, như đá.

Yêu nhau, yêu trọn đời gỗ cứng,

Yêu nhau, yêu trọn kiếp đến già,

Ta yêu nhau tàn đời gió, không rung không chuyển,

Người xiểm xui, không ngoảnh không nghe".

Bằng biện pháp tu từ so sánh, tác giả đã khiến cho ta thêm biết được các phong tục, tập quán vô cùng đặc sắc của người Thái, và những câu chuyện tình yêu ngọt ngào của các cặp đôi dân tộc Thái. Sau bao sóng gió, nỗ lực giành lấy hạnh phúc, cuối cùng hai người đã đoàn tụ, được sống bên nhau trọn vẹn. Sức mạnh tình yêu chân chính sẽ khiến cho họ có một kết thúc vô cùng có hậu.

Cái kết của họ chính là niềm tin vào một tình yêu chân chính. Nó có thể khiến những điều tưởng chừng không thể thành có thể. Họ sẽ cùng nhau vượt qua mọi gian nan, biến cố của cuộc đời này để nhận lại những gì xứng đáng nhất. Chàng trai thực hiện được đúng lời hứa của mình bằng tất cả lòng yêu thương, sự tin tưởng, ý chí kiên định với tình yêu sắt đá của hai người. Câu chuyện của hai người là một bằng chứng sống của niềm tin vào tình yêu chân chính trong xã hội xưa khắc nghiệt. Thông qua đó, đoạn trích còn phản ánh một hiện thực khắc nghiệt chính là những phong tục, tập quán cổ hủ, lạc hậu khi xưa khiến cho tình yêu chân chính bị ngăn cấm, làm cho nhiều mối tình bị tan vỡ vì những định kiến khắt khe và vô lý của xã hội phong kiến miền núi. Đồng thời tác giả bày tỏ tiếng nói, khát vọng được tự do yêu đương, tự quyết định bạn đời, cuộc sống hôn nhân của các cặp đôi người Thái.

Câu 30: Em hãy nêu giá trị nội dung, nghệ thuật của bài Nỗi niềm tương tư.

Trả lời:

 - Giá trị nội dung:

  • Bài thơ là tiếng lòng về một tình yêu trong sáng, đơn phương, mạnh mẽ.
  • Thế hiện tình cảm chân thành, thấm đượm hồn quê Việt với nhiều nét đẹp văn hóa dân gian.

 - Giá trị nghệ thuật:

  • Thể thơ lục bát: đậm đà tính dân tộc, mang tính chất biểu cảm nồng nàn.
  • Ngôn ngữ: dung dị, hồn nhiên, dân dã nhưng vẫn đậm chất lạng mạn, thơ mộng.
  • Hệ thống ẩn dụ, hoán dụ đặc sắc và sáng tạo.
  • Hình ảnh sóng đôi: trầu - cau, bến - đò, hoa - bướm, thôn Đoài - thôn Đông; quan niệm về tình yêu gắn bó, thủy chung...
  • Thi liệu dân gian: Bài thơ mang vẻ đẹp chân quê, tiêu biểu cho phong cách thơ Nguyễn Bính.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Ngữ Văn 11 Cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay