Câu hỏi tự luận ngữ văn 11 chân trời sáng tạo Bài 6 Thực hành Tiếng Việt

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 6 Thực hành Tiếng Việt. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo

BÀI 6: SỐNG VỚI BIỂN RỪNG BAO LA (TRUYỆN NGẮN)

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT 

(13 CÂU)

1. NHẬN BIẾT (04 CÂU)

Câu 1: Hiện tượng đảo trật tự từ ngữ là gì? Cho ví dụ?

Trả lời:

- Đảo trật tự từ ngữ so với trật tự từ ngữ thông thường được dùng với mục đích nhấn mạnh, tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt.

- Ví dụ:                      Cây bưởi sau nhà ngan ngát hương đưa.

                                                                     (Phan Thị Thanh Nhàn, Hương thầm)

Nếu so sánh hai cách diễn đạt “hương đưa ngan ngát” (trật tự thông thường) và “ngan ngát hương đưa” (trật tự đã thay đổi), chúng ta sẽ thấy cách diễn đạt thứ hai giàu sức biểu cảm hơn đồng thời cũng giàu nhạc tính hơn.

 

Câu 2: Hiện tượng mở rộng khả năng kết hợp của từ là gì? Cho ví dụ?

Trả lời:

Ở hiện tượng này, từ ngữ được cung cấp thêm những khả năng kết hợp mới tạo ra những kết hợp từ vô cùng độc đáo, nhằm tăng hiệu quả diễn đạt.

Ví dụ:                          Đàn cò áo trắng

Khiêng nắng

Qua sông

(Trần Đăng Khoa, Em kể chuyện này)

Câu 3: Hiện tượng tách biệt là gì? Cho ví dụ?

Trả lời: 

Tách biệt là hiện tượng tách các thành phần những câu độc lập với dụng ý nhấn mạnh hoặc bộc lộ cảm xúc.

Ví dụ: Đã có năm nhà nhận bán. Tiền họ đã nhận ngay từ bây giờ. Nhưng vừa mới lúc nãy đây, họ đến bảo không bán thóc nữa, mà lại bỏ tiền. Mà trả có hai mươi. Thế có giết người không! Bây giờ tôi đang chết dở đây.

(Nguyễn Khắc Trường, mảnh đất lắm người nhiều ma)

Việc tách thành phần câu thành câu độc lập trong ví dụ trên có tác dụng nhấn mạnh sự việc “trả có hai mươi”, đồng thời bộc lộ cảm xúc bối rối, lo lắng của nhân vật.

 

Câu 4: Hãy cho biết các câu dưới đây có hiện tượng đảo trật tự từ trong câu?

  1. a)                                     Mọc giữa dòng sông xanh

                                        Một bông hoa tím biếc

(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải

  1. b)                                     Ung dung buồm lái ta ngồi

Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng

Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng

(Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật)

  1. c)                                     Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa

Tu hú kêu trên những cánh đồng xa

Khi tu hú kêu bà còn nhớ không bà

(Bếp lửa – Bằng Việt)

  1. d)                                      Hồi nhỏ sống với đồng 

với sông rồi với bể

(Ánh trăng – Nguyễn Du)

  1. e)                                       Ta hát bài ca gọi gió vào 

Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.

(Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận)

Trả lời:

- Những câu có hiện tượng đảo trật tự từ trong câu:

+ Câu a) đảo động từ “mọc” lên đầu câu

+ Câu b) đảo tính từ “ung dung” lên đầu câu

 

2. THÔNG HIỂU (04 CÂU)

Câu 1: Tìm hiện tượng đảo trật tự từ ngữ trong các trường hợp sau và phân tích tác dụng của các hiện tượng này?

  1. a)                             Cây bưởi nhà mình đãng trí

Bỏ quên năm ngoái mùa hoa

Bỏ quên năm ngoái mùa hoa

Năm nay bưởi chừng hối tiếc

(Trần Lê Văn, Hơi sức của cây)

  1. b) Nhưng trên mặt biển, ùn ùn từ đâu đến – dân chào bảo từ Thủy phủ đùn lên – một đám sương mù dày đặc, mang vị mặn và hơi lạnh thấm thía.

(Bùi Hiển, Chiều sương)

Trả lời: 

  1. a) Hiện tượng đảo trật từ trong câu: từ "mùa hoa" đảo với "năm ngoái". Điều này giúp nhấn mạnh thời gian mà cây bưởi quên nở hoa - năm ngoái. Qua đó cũng giúp câu thơ trở nên sinh động, hấp dẫn và lôi cuốn hơn.
  2. b) Hiện tượng đảo trật tự từ trong câu:  "ùn ùn từ đâu đến - dân chài bảo từ Thủy phủ đùn lên - một đám sương mù dày đặc" có câu gốc là "một đám sương mù dày đặc ùn ùn từ đâu đến, dân chài bào từ Thủy phủ đùn lên". Sự đảo trật tự từ này giúp câu trở nên hấp dẫn hơn, làm tăng tính nghệ thuật của văn bản. Nó cũng có thể giúp tạo ra hiệu ứng nổi bật và độc đáo, thu hút sự chú ý của độc giả. 

 

Câu 2: Chỉ ra hiện tượng mở rộng khả năng kết hợp của từ trong các đoạn trích sau và phân tích tác dụng biểu đạt của những cách diễn đạt này:

  1. a)                            Nắng đã vàng hanh như phấn bay,

Đã nghe tiếng sếu vọng sông gày.

Trước sân mây trắng về đông lắm,

Em ở xa nhà, em có hay.

(Vũ Quần Phương, Nắng đã hanh)

  1. b) Vào một chiều trung tuần tháng Giêng, chàng trai ấy lang thang trong những ngõ hẻm làng. Chàng đi không mục đích, hồn lặng thấm cái êm ả lắng tự vòm trời trắng hơi biêng biếc như dát bạc, cái êm ả của những cuối ngày thôn dã.

(Bùi Hiển, Chiều sương)

Trả lời: 

  1. a) Trong đoạn trích này, ta có thể thấy sự mở rộng khả năng kết hợp của từ để biểu thị ý nghĩa chi tiết. Cụ thể, từ "vàng" và "hanh" được kết hợp để hình thành thành ngữ "vàng hanh" để mô tả màu sắc của ánh nắng. Từ "vọng" và "gày" được kết hợp để hình thành thành ngữ "vọng sông gày" để mô tả một cảnh vật thiên nhiên. Đây là những cách diễn đạt hình ảnh sống động giúp tác giả tạo ra hình ảnh sắc nét trong trí tưởng tượng của người đọc, tăng tính thẩm mỹ và sinh động cho đoạn thơ.
  2. b) Trong đoạn trích này, có hiện tượng mở rộng khả năng kết hợp của từ thông qua việc sử dụng những từ ngữ mô tả hình ảnh cụ thể, ví dụ như “ngõ hẻm”, “hồn lặng thấm”, “êm ái”, “vòm trời trắng hơi biêng biếc như dát bạc”. Những cách diễn đạt này giúp cho độc giả có thể hình dung được cảnh vật và cảm nhận tình trạng tâm trạng của nhân vật chính, từ đó tạo ra một sự chân thực và sâu sắc cho tác phẩm.



Câu 3: Những trường hợp nào dưới đây được xem là hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường về từ?

  1. a) Ăn ngay ở thật, mọi tật mọi lành. (Tục ngữ)
  2. b)                                           Những là đắp nhớ đổi sầu, 

                                   Tuyết sương nhuốm nửa mái đầu hoa râm.

(Nguyễn Du)

  1. c) Trăng rất trăng là trăng của tình duyên.

(Xuân Diệu)

  1. d) Càng thấy anh đứng yên, họ càng được ngắm, và càng cho là anh muốn pha trò như thế, nên càng cười già! (Nguyễn Công Hoan)
  2. e)                                Có phải duyên nhau thì thắm lại lại, 

                                   Đừng xanh như lá, bạc như như vôi.

(Hồ Xuân Hương)

Trả lời: 

  1. a) “Ăn ngay ở thật” - Kết hợp từ bất bình thường.
  2. b) “Những là đắp nhớ đổi sầu” - Kết hợp từ bất bình thường.
  3. c) Chuyển từ loại: Trăng từ danh từ thành tính từ.
  4. d) “Càng thấy anh đứng yên” - Thay đổi trật tự từ trong câu.
  5. e) “Đừng xanh như lá, bạc như vôi.” - Tỉnh lược một bộ phận cấu thành câu.

 

Câu 4: Tìm câu rút gọn và câu đặc biệt trong những ngữ liệu sau. Việc sử dụng những kiểu câu đó có tác dụng như thế nào?

  1. a) Cái ngực phanh, đầy những nét chạm trổ rồng phượng với một ông tướng cầm chuỳ, cả hai cánh tay cũng thế. Trông gớm chết! (Nam Cao)
  2. b) Hàng xóm phải một bữa điếc tai, nhưng có lẽ trong bụng thì họ hả: xưa nay họ mới chỉ được nghe bà cả, bà hai, bà ba, bà tư nhà cụ bá chửi người ta, bây giờ họ mới được nghe người ta chửi lại cả nhà cụ bá. Mà chửi mới sướng miệng làm sao! Mới ngoa ngoắt làm sao! (Nam Cao)
  3. c) Kéo chăn về phía ấy, sao cứ dồn cả lại cho mẹ thế này. Ừ, không đói thì thôi. Khuya rồi. Ngủ đi, mai còn đi làm sớm, con ạ. (Phong Điệp)
  4. d) Bà vợ hỏi lại: “Ông có đứng máy được không?". Ông chồng trả lời: “Không."- “Ông có sắp chữ được không?” - “Không.”. (Nguyễn Khải)

Trả lời: 

  1. a) Câu “Trông gớm chết!” bị lược bỏ thành phần chủ ngữ có tác dụng làm câu gọn hơn, thông tin truyền tải nhanh và tránh lặp từ, đồng thời bộc lộ một cách trực tiếp cảm xúc của chủ thể.
  2. b) Câu “Mà chửi mới sướng miệng làm sao! Mới ngoa ngoắt làm sao!” thiếu thành phần chủ ngữ có tác dụng làm câu ngắn gọn, đồng thời thể hiện được ý đồ nghệ thuật của tác giả.
  3. c) Câu “Ừ, không đói thì thôi.” có tác dụng làm câu ngắn gọn.
  4. d) Câu “Không.” có tác dụng làm câu ngắn gọn, truyền tải thông tin nhanh chóng tới người nghe.

 

3. VẬN DỤNG (04 CÂU)

Câu 1: Phân tích hiệu quả của hiện tượng tách biệt trong các trường hợp:

  1. a) Ào một cái, từ trong rừng đâu da bỗng như có tiếng quẫy động của một con vật khổng lồ. Ông Diểu biết là con đầu đàn đã đến. Con khỉ này cũng gớm lắm đây. Nó xuất hiện với một nghi lễ vương chủ. Tự tin đến thô bạo. Ông Diểu mỉm cười và chăm chú nhìn.

(Nguyễn Huy Thiệp, Muối của rừng)

  1. b) Ông Diểu bỗng thấy bị xúc phạm ghê gớm. Tựa như ông bị theo đuổi, bị đòi ăn vạ.

(Nguyễn Huy Thiệp, Muối của rừng)

Trả lời:

  1. Trong đoạn văn trên trên, hiện tượng tách biệt được áp dụng để tạo ra sự căng thẳng và hồi hộp cho người đọc. Bằng cách miêu tả âm thanh và cảm giác của con vật khổng lồ, tác giả đã tạo ra một cảnh tượng đáng sợ và bí ẩn. Sau đó, khi tác giả giới thiệu con khỉ và mô tả sự tự tin của nó, hiện tượng tách biệt lại được áp dụng để tạo ra sự tương phản giữa hai nhân vật, tạo ra một căn bản của câu chuyện. Việc sử dụng hiện tượng tách biệt trong trường hợp này giúp cho câu chuyện trở nên sinh động và gay cấn hơn, đồng thời giúp người đọc tập trung hơn vào sự kiện quan trọng của câu chuyện.
  2. b) Trong đoạn văn trên, hiện tượng tách biệt giữa các vế trong một câu. Câu sau như bổ trợ, làm rõ thêm nội dung cho câu trước. Hiện tượng tách biệt sẽ giúp ông diểu có thể giữ được tính bình tĩnh và tránh được những hành động phản ứng quá mức. Tách biệt sẽ giúp ông diểu tách ra khỏi cảm xúc của mình và nghĩ suy về cách giải quyết vấn đề một cách chủ động hơn.

 

Câu 2: Nhận xét về sự độc đáo của những kết hợp từ được in đậm trong đoạn thơ sau:

Chiều mộng hòa thơ trên nhánh duyên,

Cây me ríu rít cặp chim chuyền.

Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá,

Thu đến - nơi nơi động tiếng huyền.

(Xuân Diệu, Thơ duyên)

Trả lời: 

Những kết hợp từ được in đậm trong đoạn thơ mang đến sự tươi mới và độc đáo cho đoạn thơ, tạo nên một bức tranh về không gian và thời gian đầy màu sắc và cảm xúc.

+ Từ "nhánh duyên" thể hiện tình cảm ngọt ngào, lãng mạn. 

+ Từ "đổ trời xanh ngọc qua muôn lá" mô tả một khung cảnh đẹp, thanh bình, khi mà lá cây mọc um tùm tạo nên một khung cảnh rực rỡ và sống động. 

Những từ được in đậm diễn tả rất chân thật về sự dịu dàng, thanh tịnh của mùa thu, và cho ta thấy tình cảm sâu sắc của tác giả đối với cảnh thiên nhiên, đó là tình yêu thiên nhiên sâu sắc, tâm hồn tinh tế, lãng mạn với thiên nhiên.

 

Câu 3: Phân tích hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường gây nên tiếng cười bất ngờ trong câu chuyện sau:

Sư cụ xơi thịt cầy vụng ở trong phòng. Chú tiểu biết, hỏi:

- Bạch cục, cụ xơi gì trong ấy ạ?

Sư cụ đáp:

- Tao ăn đậu phụ.

Lúc ấy, có tiếng chó sủa ầm ĩ ngoài cổng chùa. Sư cụ hỏi:

- Cái gì ngoài cổng thế?

Chú tiểu đáp:

- Bạch cụ! Đậu phụ làng cắn đậu phụ chùa đấy ạ!

(Truyện cười dân gian)

Trả lời: 

Truyện gây cười do vi phạm quy tắc hội thoại, cụ thể trong lời nói của chú tiểu vi phạm phương châm về chất. “Đậu phụ là món ăn được chế biến từ đậu tương, được ép thành bánh” (Từ điển tiếng Việt, Hoàng Phê). Ta thường thấy có đậu phụ cân, đậu phụ thanh chứ không thấy có đậu phụ làng, đậu phụ chùa và càng không thể có “đậu phụ làng cắn đậu phụ chùa”. Người đọc bật cười vì cách đáp của chú tiểu. Bởi chú tiểu biết chắc sư cụ xơi thịt cầy vụng mà sư cụ lại bảo ăn đậu phụ nên chú tiểu trả lời sư cụ như một sự chấp nhận câu nói của sư cụ. Cả hai nhân vật giao tiếp cùng vi phạm quy tắc hội thoại khi đã trả lời không đúng sự thật – vi phạm phương châm về chất.

 

Câu 4: Tìm và phân tích hiện tượng phá vỡ trật tự thông thường của từ trong những câu sau:

  1. a)                               Tình như một bức phong còn kín

Gió nơi đâu, gượng mở xem

(Nguyễn Trãi)

  1. b)                                 Lom khom dưới núi, tiều vài chú,

Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.

(Bà Huyện Thanh Quan)

Trả lời:

  1. “Tình thư một bức phong còn kín” - Thay đổi trật tự từ trong cụm từ. 
  2. Cả hai câu thơ của Bà Huyện Thanh Quan đều sử dụng nguyên tắc đảo trật tự từ trong câu. Cả hai câu đều đảo chủ ngữ và vị ngữ cới nhau, chủ ngữ ra sau còn vị ngữ ra trước. 

 

4. VẬN DỤNG CAO (01 CÂU)

Câu 1: Trong bài Tỳ bà của Bích Khê, hai dòng thơ cuối được tác giả viết nhưu sau:

Ô! Hay buồn vương câu ngô đồng

Vàng rơi! Vàng rơi: Thu mênh mông.

(Bích khê. Tinh huyết, Trọng Miên xuất bản, 1939)

Ở một số bản in về sau, hai dòng thơ trên đã có một biến đổi:

Ô hay buồn vương cây ngô đồng

Vàng rơi! Vàng rơi: Thu mênh mông.

(Thơ Bích Khê, Sở văn hóa và Thông tin Nghĩa Bình, 1988)

Xét theo hướng thực hành tiếng Việt của bài học, theo em, nguyên nhân sự biến đổi trên có thể là gì? Dựa vào bản in bài thơ năm 1939, hãy làm rõ sự sáng tạo trong cách sử dụng từ ngữ của nhà thơ ở thời điểm này.

Trả lời: 

- Nguyên nhân của sự biến đổi: Ở bản in thơ năm 1939 có hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường. Còn ở bản in năm 1988, không có hiện tượng này.

- Ở bản in năm 1939, tác giả dùng dấu chấm than ở câu thơ thứ nhất “Ô! Hay buồn vương cây ngô đồng”. Tác giả bổ sung chức năng mới cho dấu câu. Thông thường dấu chấm than dùng để bộc lộ cảm xúc hoặc kết thúc câu cầu khiến. Ở trong câu thơ này, dấu chấm than chia câu thơ làm hai về, vừa để bộc lộ cảm xúc, vừa như có ý để hỏi.




=> Giáo án Ngữ văn 11 chân trời Bài 6 Thực hành tiếng việt: Một số hiện tượng phá vỡ những nguyên tắc ngôn ngữ thông thường: đặc điểm và tác dụng

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 11 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay