Câu hỏi tự luận ngữ văn 8 cánh diều Bài 7 Thực hành Tiếng Việt: Đảo ngữ, câu hỏi tu từ, từ tượng hình, từ tượng thanh
Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 8 Cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 7 Thực hành Tiếng Việt: Đảo ngữ, câu hỏi tu từ, từ tượng hình, từ tượng thanh. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 8 Cánh diều
Xem: => Giáo án ngữ văn 8 cánh diều
BÀI 7: THƠ ĐƯỜNG LUẬTTHỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: ĐẢO NGỮ, CÂU HỎI TU TỪ, TỪ TƯỢNG HÌNH, TỪ TƯỢNG THANH.(14 CÂU)1. NHẬN BIẾTN (04 CÂU)
(14 CÂU)1. NHẬN BIẾTN (04 CÂU)
Câu 1: Đảo ngữ là gì? Cho ví dụ?
Trả lời:
Đảo ngữ là một hình thức tu từ có đặc điểm: thay đổi vị trí thông thường của một từ, cụm từ trong câu nhưng không làm mất đi quan hệ cú pháp vốn có, nhằm mục đích nhấn mạnh, thể hiện cảm xúc của người viết hoặc tạo hình ảnh, đường nét, màu sắc.
Câu đảo ngữ trong tiếng Việt:
Ví dụ 1:
Trật tự thông thường:
- Những bóng thù hắc ám đã tan tác
Trời thu tháng Tám đã sáng lại
Trật tự đảo ngữ:
- Đã tan tác những bóng thù hắc ám
Đã sáng lại trời thu tháng Tám
(Tố Hữu)
Đây là kiểu câu thơ đảo trật tự thành phần có tác dụng nhấn mạnh và gợi hình, gợi tả cho câu thơ hơn.
- Những bóng thù hắc ám - thế lực giặc ngoại xâm
- Trời thu tháng tám - chiến thắng cách mạng tháng Tám
Ví dụ 2:
Một biển lúa vàng vây quanh em, hương lúa chín thoảng thoảng đâu đây.
Trật tự thông thường:
- Vây quanh em một biển lúa vàng
- thoảng thoảng đâu đây hương lúa chín
Những cụm từ gợi hình, gợi được đặt lên đầu câu, có tác dụng nhấn mạnh vào những thành phần đảo, tạo hình ảnh, đường nét, màu sắc, khiến cho câu văn thêm sinh động.
Ví dụ 3:
Đẹp vô cùng Tổ quốc ta ơi => Tổ quốc ta ơi đẹp vô cùng
(Tố Hữu)
Đảo ngữ ở đây thể hiện sắc thái biểu cảm.
Câu 2: Nêu khái niệm của từ tượng hình và từ tượng thanh? Cho ví dụ?
Trả lời:
Khái niệm: Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người. Trong đó, "tượng" tức là mô phỏng và "thanh" là âm thanh. Phần lớn từ tượng thanh là từ láy.
Ví dụ:
- Từ tượng thanh mô phỏng tiếng mưa: Rào rào, ấm ầm, lộp độp, tí tách,...
- Từ tượng thanh mô phỏng tiếng gió: Xào xạc, lao xao, vi vu, vi vút,...
- Từ tượng thanh mô ta tiếng cười của con người: Hi hi, ha ha, khanh khách, khúc khích,...
- Từ tượng thanh mô tả tiếng chị kêu: chiêm chiếp, líu lo, ríu rít, quang quác, thánh thót,...
- Từ tượng thanh mô tả tiếng chân người đi: thình thịch, bành bạch, lạch bạch, lệt sệt, loẹt quẹt,...
Khái niệm: Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật. Trên thực tế, phần lớn từ tượng hình là từ láy. Tuy nhiên, vẫn có một số từ tượng hình không phải từ láy, ví dụ: chỏng quèo.
Ví dụ:
- Từ tượng hình gợi tả dáng vẻ con người: lom khom, thướt tha, bệ vệ, đủng đỉnh, lòng khòng, lừ đừ, thất thểu,...
- Từ tượng hình gợi tả dáng dấp của sự vật: lè tè, chót vót, ngoằn ngoèo, thăm thẳm, mênh mông, nhấp nhô, khấp khểnh, phập phồng, mấp mô,...
Từ tượng hình gợi tả màu sắc: loè loẹt, chói chang, bềnh bệch, sặc sỡ, rực rỡ,...
Câu 3: Câu hỏi tu từ là gì? Cho ví dụ?
Trả lời:
Câu hỏi tu từ là câu hỏi được đặt ra nhưng không nhằm mục đích tìm kiếm câu trả lời hoặc câu trả lời nằm ngay trong câu hỏi. Loại câu này được sử dụng nhiều trong các văn bản nghệ thuật, có tác dụng làm lời văn trở nên sinh động, đem lại cho người đọc những tưởng tượng lý thú và có thể hiểu theo cách của mình.
Việc sử dụng câu hỏi tu từ, tác giả muốn tập trung sự chú ý của người đọc, người nghe vào nội dung mà họ muốn gửi gắm.
Dấu hiệu nhận biết cảu câu hỏi tu từ thường là những câu khẳng định hay câu phủ định. Câu hỏi tu từ với hình thức nghi vấn với một dấu hỏi ở cuối câu, nhấn mạnh ý mà mình muốn biểu đạt.
Ví dụ:
- Bây giờ Mận mới hỏi Đào
Vườn hồng có lối ai vào hay chưa?
- Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?
Câu 4: Nêu tác dụng của từ tượng hình và từ tượng thanh?
Trả lời:
- Từ tượng hình và từ tượng thanh có khả năng gợi được hình ảnh, âm thanh rất cụ thể, sinh động, đa dạng, nhiều màu sắc. Do đó, chúng có giá trị miêu tả và giá trị biểu cảm rất cao.
- Khi được sử dụng trong văn miêu tả và văn tự sự, từ tượng hình và từ tượng thanh có thể góp phần làm cho cảnh vật, con người hiện ra tự nhiên, sống động với nhiều cử, chỉ, dáng vẻ và âm thanh khác nhau.
- Từ tượng hình và từ tượng thanh là lớp từ có vai trò quan trọng trong việc góp phần tạo nên giá trị nghệ thuật của tác phẩm văn chương. Tuy nhiên, khi sử dụng từ tượng hình và từ tượng thanh thì cũng cần lưu ý rằng không nên quá lạm dụng 2 loại từ này, phải sử dụng đúng hoàn cảnh, đúng mục đích thì từ tượng hình và từ tượng thanh mới phát huy được đúng công dụng của chúng. Nếu lạm dụng từ tượng hình và từ tượng thanh thì sẽ gây nên tình trạng phản tác dụng, khiến cho câu văn, lời nói trở nên buồn cười.
Ví dụ: Trong bài thơ "Thu điếu" của Nguyễn Khuyến, tác giả dùng các từ tượng thanh, tượng hình để bài thơ giàu giá trị biểu cảm và có khả năng gợi hình cao hơn.
- Các từ tượng thanh: đưa vèo (Lá vàng trước ngõ khẽ đưa vèo); đớp động (Cá đâu đớp động dưới chân bèo)
- Các từ tượng hình: Trong veo (Ao thu lạnh lẽo nước trong veo); sóng biếc, gợn tý (Sóng biếc theo làn hơi gợi tý); tẻo teo (Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo); vắng teo (Ngõ trúc quanh co khách vắng teo); xanh ngắt (Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt).
2. THÔNG HIỂU (06 CÂU)
Câu 1: Xác định biện pháp tu từ đảo ngữ trong những câu dưới đây. Nêu tác dụng của mỗi biện pháp tu từ đó.
- a) Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
(Bà Huyện Thanh Quan)
- b) Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ,
Ậm ọe quan trường miệng thét loa.
(Trần Tế Xương)
- c) Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
(Huy Cận)
- d) Đã tan tác những bóng thù hắc ám
Đã sáng lại trời thu tháng Tám
(Tố Hữu)
Trả lời:
- Biện pháp đảo ngữ: Lom khom dưới núi; Lác đác bên sông
Tác dụng: Nhấn mạnh sự vất vả, đói nghèo, lam lũ của người dân vùng Đèo Ngang; sự thưa thớt, vắng vẻ, bé nhỏ, tiêu điền hoang vắng ở nơi đây
- Biện pháp đảo ngữ: Lôi thôi sĩ tử
Tác dụng: nhấn mạnh vẻ ngoài cẩu thả của những vị quan hiền tài của đất nước trong thời gian đấy.
- Biện pháp đảo ngữ: Ậm oẹ quan trường
Tác dụng: nhấn mạnh thái độ, tác phong của quan trường trong kì thi tìm kiếm nhân tài cho đất nước.
- Biện pháp đảo ngữ: Củi một cành khô
Tác dụng: nhấn mạnh thân phận nhỏ bé, bọt bèo của kiếp người trong cuộc sống.
- Biện pháp tu từ đảo ngữ:
+ Đảo tan tác lên đầu câu
+ Đảo động từ sáng lại lên trước danh từ trời thu
Tác dụng: thể hiện cảm hứng tự hào của tác giả về những chiến thắng oanh liệt cùng những thành quả trong công cuộc xây dựng đát nước sau kháng chiến chống Pháp thắng lợi.
Câu 2: Chỉ ra biện pháp tu từ đảo ngữ trong những câu in đậm dưới đây. Nêu tác dụng của mỗi biện pháp tu từ đó đối với việc liên kết câu.
- a) Chúng nó đã giở ra với chị biết bao nhiêu là trò mua vui. Nào nhảy nô, nào hú tim, nào đánh rồng rắn. Những cuộc vui ấy chị còn nhớ rành rành. (Ngô Tất Tố)
- b) Phải cho hắn ăn tí gì mới được. Đang ốm thế thì chỉ ăn cháo hành […]. Hành nhà thị may ra còn. (Nam Cao)
Trả lời:
- Tác dụng: Đảo ngữ tạo sự liên kết giữa hai câu. “Những cuộc vui” là từ thay thế các động (nhảy nô, nào hú tim, nào đánh rồng rắn) ở câu trước.
- Tác dụng: Đảo ngữ tạo sự liên kết giữa hai câu. Từ "Hành" đầu câu trùng lặp với từ "hành" có trong câu trước.
Câu 3: Xác định câu hỏi tu từ trong những câu dưới đây. Nêu tác dụng của mỗi câu hỏi tu từ đó.
- a) Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
(Thế Lữ)
- b) Vì sao hỡi miền Nam yêu dấu
Người không hề tiếc máu hi sinh?
Vì sao hỡi miền Nam chiến đấu
Người hiên ngang không chịu cúi mình?
(Tố Hữu)
- c) Con gái tôi vẽ đây ư? (Tạ Duy Anh)
Trả lời:
- Câu hỏi tu từ: Thời oanh liệt nay còn đâu?
Tác dụng: giúp cho câu thơ thêm sinh động về hình thức. Còn về nội dung bộc lộ được cảm xúc trông mong, nhớ về thời oanh liệt, thể hiện sự thất vọng tột cùng.
b.
- Câu hỏi tu từ: Người không hề tiếc máu hi sinh?
Tác dụng: làm lời văn trở nên sinh động, đem lại cho người đọc cảm giác hào hùng của lịch sử dân tộc.
- Câu hỏi tu từ: Người hiên ngang không sợ cúi mình?
Tác dụng: làm lời văn trở nên sinh động, đem lại cho người đọc cảm giác hào hùng của lịch sử dân tộc.
- Câu hỏi tu từ: Con gái tôi vẽ đấy ư?
Tác dụng: dùng để hỏi và khẳng định chắc chắn.
Câu 4: Ghép các từ tượng hình, từ tượng thanh (in đâm) ở cột A với nghĩa phù hợp ở cột B:
A. Từ tượng hình, từ tượng thanh | B. Nghĩa |
a) Ậm ọe quan trường miệng thét loa (Trần Tế Xương) | 1) (Vóc dáng) bé nhỏ quá mức |
b) Lom khom dưới núi, tiều vài chú (Bà Huyện Thanh Quan) | 2) dài hoặc cao quá, mất cân đối |
c) Lác đác bên sông, chợ mấy nhà (Bà Huyện Thanh Quan) | 3) ở tư thế còng lưng xuống |
d) … Đôi mắt lão ầng ậng nước… (Nam Cao) | 4) thưa và rải rác mỗi chỗ, mỗi lần một ít |
Câu 5: Đọc các đoạn trích trong Lão Hạc của Nam Cao và trả lời câu hỏi:
- Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu máo như con nít. Lão hu hu khóc
- Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?.
- Tôi ở nhà Binh Tư về được một lúc lâu thì thấy những tiếng nhốn nháo ở bên nhà lão Hạc. Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc.
- Trong các từ in đậm trên, những từ nào gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật; những từ nào mô phỏng âm thanh tự nhiên, con người.
- Những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái hoặc mô phỏng âm thanh như trên có tác dụng gì trong văn miêu tả và tự sự.
Trả lời:
- a. Đoạn trích Lão Hạc của Nam Cao có những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, hoạt động trảng thái của sự vật, những từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, con người:
- Móm mém, xồng xộc, vật vã, rũ rượi, xộc xệch, sòng sọc đó là những từ tượng hình.
- Hu hu, ư ử đó là những từ tượng thanh.
- Những từ ngữ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, hoạt động hoặc mô phỏng âm thanh rất có tác dụng trong văn miêu tả, tự sự. Các từ này gợi ra những cảm xúc, suy nghĩ hoặc tưởng tượng, hình dung ra sự vật mà nhà văn và tác phẩm muốn diễn tả.
Câu 6: Tìm từ tượng hình, tượng thanh trong những câu sau.
- Thằng Dần vục đầu vừa thổi vừa húp soàn soạt. Chị Dậu rón rén bưng một bát lớn đến chỗ chồng nằm.
- Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh Dậu.
- Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy bào cạnh anh Dậu.
- Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu.
Trả lời:
Từ tượng hình và tượng thanh trong những câu trích trong tác phẩm Tắt đèn của Ngô Tất Tố.
- Từ tượng thanh.
- Soàn soạt, bịch, đánh bốp.
- Nham nhảm.
- Từ tượng hình.
- Rón rén, lực điền, chỏng queo.
3. VẬN DỤNG (03 CÂU)
Câu 1: Em hãy đặt câu với những từ tượng hình, tượng thanh sau đây: lắc rắc, lã chã, lấm tấm, khúc khuỷu, lập lòe, tích tắc, lộp bộp, lạch bạch, ồm ồm, ào ào.
Trả lời:
Đặt câu với các từ tượng hình, tượng thanh:
- Lắc rắc: Mưa xuân lắc rắc trên những thảm cỏ non.
- Lã chã: Nước mắt nó cứ tuôn lã chã mãi khi nghe tin ông nội nó ốm nặng.
- Lấm tấm: Mặt ba lấm tấm mồ hôi sau những giờ trên thao trường.
- Khúc khuỷu: Đoạn đường vào nhà bạn tôi quanh co, khúc khuỷu.
- Lập lòe: Ánh đèn lập lòe như đom đóm ban đêm
- Tích tắc: Bác đồng hồ tích tắc không ngơi nghỉ.
- Lộp bộp: Mưa rơi xuống tàu chuối lộp bộp.
- Lạch bạch; Buổi chiều trên cánh đồng, bầy vịt lạch bạch về chuồng.
- Ồm ồm: Giọng nói ông ấy ồm ồm, rất khó nghe.
- Ào ào: Mưa mùa hạ tuôn ào ào qua những mái hiên.
Câu 2: Phân biệt nghĩa của các từ tượng thanh tả tiếng cười: cười ha hả, cười hì hì, cười hố hố, cười hơ hớ.
Trả lời:
Phân biệt ý nghĩa:
- Ha hả: tiếng cười to, sảng khoái.
- Hì hì: cười vẻ đang thẹn thùng e thẹn.
- Hô hố: cười to, có vẻ thô lỗ.
- Hơ hớ: cười to, thoải mái, không che đậy, ...
Câu 3: Vận dụng kiến thức về biện pháp đảo ngữ để diễn đạt lại những câu văn dưới đây cho sinh động, gợi cảm.
- Nước sông Hương xanh biêng biếc, màu hoa phượng vĩ đỏ rực hai bên bờ.
- Giữa trời khuya tĩnh mịch, một vầng trăng vằng vặc trên sông, một giọng hò mái đẩy thết tha dịu dàng.
- Xa xa, những ngọn núi nhấp nhô, mấy ngôi nhà thấp thoáng, vài cánh chim chiều bay thấp thoáng về tổ.
Trả lời:
- Xanh biêng biếc nước sông Hương, đỏ rực hai bên bờ màu hoa phượng vĩ.
- Giữa trời khuya tĩnh michh, vằng vặc trên sống một vầng trằn, thiết tha dịu dàng.
- Xa xa, nhấp nhô những ngọn núi, thấp thoáng mấy ngôi nhà, lững thững vài cánh chim chiều bay về tổ.
4. VẬN DỤNG CAO (01 CÂU)
Câu 1: Sưu tầm một bài thơ có sử dụng các từ tượng hình, tượng thanh mà em cho là hay.
Trả lời:
Những bài thơ sử dụng từ tượng thanh, từ tượng hình
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo tao
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí
Lá vàng trước ngõ khẽ đưa vèo
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo
Tựa gối ôm cần lâu chẳng được
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.
(Thu điếu Nguyễn Khuyến)
- Bài thơ trên có những từ tượng hình, tượng thanh làm cho bài thơ rất giàu hình ảnh và gây ấn tượng.
+ Về từ tượng hình: trong veo, sóng biếc, tẻo teo, gợn tí, vắng teo, xanh ngắt.
+ Về từ tượng thanh: đưa vèo, đớp động.