Câu hỏi tự luận ngữ văn 8 kết nối bài 6: Thực hành tiếng Việt: Thán từ, Biện pháp tu từ

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 8 Kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận bài 6: Thực hành tiếng Việt: Thán từ, Biện pháp tu từ. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 8 Kết nối tri thức.

BÀI 6: THỰC HÀNH TIÉNG VIỆT

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: THÁN TỪ
(15 câu)

1. NHẬN BIẾT (5 câu)

Câu 1: Thán từ có mấy loại chính? Nêu đặc điểm của từng loại.

Trả lời:

- Thán từ gồm hai loại chính:

+ Thán từ bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc như: a, ái, ôi, ơ, ô hay,…

+ Thán từ gọi – đáp như: ơi, vâng, dạ, ừ…

Câu 2: Tìm thán từ trong những câu sau

  1. Vâng, ông Giáo dạy phải đối với chúng mình thế là sung sướng.

(Lão Hạc, Nam Cao)

  1. “Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?”

(Nhớ rừng – Thế Lữ)

  1. Anh à, em muốn hỏi anh bài toán này.

Trả lời:

  1. Vâng.
  2. Than ôi.
  3. À.

Câu 3: Đặt câu với những thán từ sau đây: à, úi chà, chết thật, eo ôi, ơi, trời ơi, vâng, bớ người ta.

 Trả lời:

* A ! Mẹ em đã về!

* Úi chà cái con mèo này, thì ra mày đã gặm miếng thịt của bà!

* Chết thật, nhà ấy đã có trộm vào rồi đấy!

* Eo ơi, bãi rác của Philipins thật kinh khung!

* Trời ơi con với cái!

*Vâng, cháu biết rồi ạ!

* Bớ người ta có cướp!

Câu 4: Tìm thán từ trong đoạn văn sau

Một hôm đi học về, Lan gặp Hà - người bạn cũ của mình, nay đã chuyển đến trường khác ngạc nhiên, Lan hỏi:

- Ủa, hôm nay trường cậu được nghỉ à?

Lan nhanh nhảu trả lời:

- Trường tớ được nghỉ những 1 tuần cơ đấy!

- Ừ -Lan vỗ nhẹ lên vai bạn - Vậy chiều nay đi chơi với tớ nhé.

Vậy là hai bạn cùng đi thăm lại ngôi trường ngày thơ ấu của họ....

Trả lời:

Thán từ: à

Câu 5: Tìm thán từ trong đoạn văn sau

“Ốm dậy tôi về quê, hành lí vẻn vẹn chỉ có một cái vali đựng toàn những sách. Ôi những quyển sách rất nâng niu! Tôi đã nguyện giữ chúng suốt đời, để lưu lại những kỉ niệm một thời chăm chỉ, hăng hái và tin tưởng, đầy những say mê và khát vọng.”

Trả lời:

Thán từ: Ôi

2. THÔNG HIỂU (5 câu)

Câu 1: Khi sử dụng thán từ gọi đáp, cần chú ý những điểm gì?

Trả lời:

Khi sử dụng thán từ gọi đáp, cần chú ý đến đối tượng giao tiếp và ngữ điệu.

Câu 2: Xác định thán từ trong đoạn văn dưới đây và cho biết thán từ ấy bộc lộ cảm xúc gì của người viết?

Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi,… toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương….”

(Lão Hạc)

Trả lời:

Thán từ “Chao ôi” bộc lộ sự than thở vì đau đớn, xót xa.

Câu 3: Xác định thán từ trong đoạn văn dưới đây và cho biết thán từ ấy thuộc loại nào?

Chừng như lúc nãy thấy bắt cả chó lớn, chó con, cái Tí vẫn tưởng những con vật ấy sẽ đi thế mạng cho mình, cho nên nó đã vững dạ ngồi im. Bây giờ nghe mẹ nó giục nó phải đi, nó lại nhếch nhác, mếu khóc:

- U nhất định bán con đấy ư? U không cho con ở nhà nữa ư? Khốn nạn thân con thế này! Trời ơi!... Ngày mai con chơi với ai? Con ngủ với ai?

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

Trả lời:

Thán từ “Trời ơi” – bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc.

Câu 4: Đọc đoạn văn sau:

Chừng như lúc nãy thấy bắt cả chó lớn, chó con, cái Tí vẫn tưởng những con vật ấy sẽ đi thế mạng cho mình, cho nên nó đã vững dạ ngồi im. Bây giờ nghe mẹ nó giục nó phải đi, nó lại nhếch nhác, mếu khóc:

- U nhất định bán con đấy ư? U không cho con ở nhà nữa ư? Khốn nạn thân con thế này! Trời ơi!... Ngày mai con chơi với ai? Con ngủ với ai?

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

Xác định thán từ trong đoạn văn trên và cho biết nó dùng để bộc lộ cảm xúc gì của cái Tí?

Trả lời:

Thán từ “Trời ơi’ – bộc lộ sự chua chát, đau đớn, tuyệt vọng của cái Tí.

Câu 5: Xác định những thán từ có trong đoạn thơ dưới đây và cho biết nó thuộc loại nào?

“Chao ôi! Lạ hương cốm

Rồi lòng ta thế ư?

Thương bạn khi nằm xuống

Sao trời chưa sang thu”.

Trả lời:

Thán từ có trong đoạn văn trên là: chao ôi – bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc

3. VẬN DỤNG (3 câu)

Câu 1: Xác định thán từ trong các câu dưới đây?

(1) Đột nhiên lão bảo tôi:

Này! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ!

À! Thì ra lão đang nghĩ đến thằng con lão

(2) Con chó là của cháu nó mua đấy chứ!... Nó mua về nuôi, định để đến lúc cưới vợ thì giết thịt... Ấy ! Sự đời lại cứ thường như vậy đấy. Người ta định rồi chẳng bao giờ người ta làm được.

(3) Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, hần tiện, xấu xa, hỉ ổi... toàn những cớ dể cho ta tàn nhẫn [...]

Trả lời:

(1) Này, à, ạ

(2) Ấy

(3) Chao ôi, 

Câu 2: Tìm thán từ trong câu sau và cho biết tác dụng của chúng.

“Đã dậy rồi hả trầu?

Ta hái vài lá nhé

Cho bà và cho mẹ

Đừng lụi đi trầu ơi!”

(Đánh thức trầu - Trần Đăng Khoa)

Trả lời:

Thán từ “nhé”, “ơi” – giúp sự vật hiện lên sinh động, gần gũi, nhà thơ như đang trò chuyện, tâm sự cùng với cây trầu.

Câu 3: Các thán từ trong những câu dưới đây bộc lộ những cảm xúc gì?

Chuột Cống chùi bộ râu và gọi đám bộ hạ: “Kìa chúng bay đâu, xem thằng Nồi Đồng hôm nay có gì chén được không?”. Lũ chuật bò lên chạn, leo lên bác Nồi Đồng. Năm sáu thằng xúm lại húc mồm vào, cố mãi mới lật được cái vung nồi ra. Ha ha! Lại có một bát cá kho! Cá rô kho khế: vừa dừ vừa thơm. Chít chít, anh em ơi, lại đánh chén đi thôi. Bác Nồi Đồng run như cầy sấy: “Bùng boong. Ái ái! Lạy các cậu, các ông, ăn thì ăn nhưng đừng đánh đổ tôi xuống đất. Cái chạn cao thế này, tôi ngã xuống không vỡ cũng bẹp chết mất!”.

(Nguyễn Đình Thi, Cái chết của Mèo Con)

Trả lời:

Thán từ “ha ha” biểu thị thái độ vui sướng, khoái chí khi phát hiện ra điều bất ngờ của lũ chuột.

Thán từ “ái ái” biểu thị sự đau xót, van xin của bác Nồi Đồng, tiếng thốt lên khi bất ngờ bị làm đau.

4. VẬN DỤNG CAO (2 câu)

Câu 1: Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ “Gọi dạ bảo vâng”.

Trả lời:

Câu tục ngữ là lời khuyên chúng ta về cách dùng các thán từ gọi đáp sao cho lễ phép. Khuyên bảo con người phải nghe những lời dạy bảo của cha mẹ và những người lớn tuổi hơn mình. Khi được gọi đến phải dạ khi nghe bảo ban điều gì đó phải vâng. Đó cũng là truyền thống văn hóa, đạo đức của người Việt Nam. 

Câu 2: Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận về nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long. Trong đó có sử dụng thán từ (gạch chân dưới những thán từ đó).

Trả lời:

Sau khi học xong văn bản Lặng lẽ Sa Pa, nhân vật anh thanh niên đã để lại trong lòng người đọc những ấn tượng sâu sắc khó quên. Trước tiên anh thanh niên này đẹp ở tấm lòng yêu đời, yêu nghề, ở tinh thần trách nhiệm cao với công việc lắm gian khổ của mình. Dù cho công việc vất vả, có những đóng góp quan trọng cho đất nước nhưng người thanh niên hiếu khách và sôi nổi ấy lại rất khiêm tốn. Anh cảm thấy đóng góp của mình bình thường, nhỏ bé so với bao người khác. Bởi thế anh ngượng ngùng khi ông hoạ sỹ già phác thảo chân dung mình vào cuốn sổ tay. Với truyện ngắn này, phải chăng nhà văn muốn khẳng định: Cuộc sống của chúng ta được làm nên từ bao phấn đấu, hy sinh lớn lao và thầm lặng? Ôi, những con người cần mẫn, nhiệt thành như anh thanh niên ấy đã khiến cuộc sống này thật đáng trân trọng, thật đáng tin yêu.

=> Giáo án Ngữ văn 8 kết nối Bài 6 Thực hành tiếng Việt: Thán từ, Biện pháp tu từ

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 8 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay