Đáp án Lịch sử 9 cánh diều Bài 20: Việt Nam Từ Năm 1991 Đến Nay

File đáp án Lịch sử 9 cánh diều Bài 20. Việt Nam Từ Năm 1991 Đến Nay Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.

Xem: => Giáo án lịch sử 9 cánh diều

BÀI 20. VIỆT NAM TỪ NĂM 1991 ĐẾN NAY

MỞ ĐẦU

Ngày 28-7-1995, tại Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) diễn ra ở Bru-nây, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 7 của tổ chức này. Đây là một trong những thành tựu tiêu biểu về chính trị trong công cuộc đổi mới của Việt Nam từ năm 1991.

Vậy từ năm 1991 đến nay, Việt Nam đạt được những thành tựu tiêu biểu gì trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, quốc phòng và an ninh?

Hướng dẫn chi tiết:

Lĩnh vực

Thành tựu tiêu biểu

Kinh tế

- Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường dưới sự quản lí của Nhà nước đạt được bước tiên lớn, đặc biệt là sự gia tăng của thành phần kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

- Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo xu hướng giảm tỉ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, tăng tỉ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.

- Hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển, thị trường mở rộng, vốn đầu tư của nước ngoài tăng nhanh.

Chính trị

- Từ năm 1991, tỉnh hình chính trị đất nước ngày càng ổn định, bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương được tổ chức, sắp xếp lại theo hướng tinh gọn, hiệu quả.

- Để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phù hợp với tỉnh hình mới, Việt Nam đã tiến hành sửa đổi Hiến pháp vào các năm 1992, 2001. Năm 2013, Nhà nước ban hành Hiến pháp mới trên cơ sở kế thừa và phát triển các bản Hiến pháp trước đó. Đồng thời, nhiều bộ luật được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới.

- Quan hệ đối ngoại ngày càng được mở rộng. Việt Nam tham gia nhiều diễn đàn khu vực và thế giới, có nhiều đóng góp tích cực, hiệu quả đối với các tổ chức mà Việt Nam là thành viên. Vì thế, uy tín của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế.

Xã hội và văn hóa

- Về xã hội, từ năm 1991, cùng với sự phát triển về kinh tế, tỉnh hình xã hội từng bước ổn định. Trong 5 năm (1996-2000), cả nước có khoảng 6,1 triệu người có việc làm, bình quân mỗi năm thu hút được 1,2 triệu lao động.

- Về văn hoá, nhiều giá trị văn hoá truyền thống được kế thừa, bảo tồn và phát huy trong đời sống của nhân dân. Cơ sở hạ tầng phục vụ sinh hoạt văn hoá cộng đồng như sân vận động, rạp chiếu phim, công viên, nhà văn hoá,... được nâng cấp, xây dựng ngày cảng khang trang.

+ Các lĩnh vực, loại hình, sản phẩm văn hoá phát triển ngày cảng đa dạng, đáp ứng nhu cầu mới về sinh hoạt văn hoá của người dân. Giao lưu, hợp tác, hội nhập quốc tế về văn hoá ngày càng được mở rộng

- Giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới cả về quy mô, chất lượng, hình thức đào tạo và cơ sở vật chất. Việt Nam đã hoàn thành xoá nạn mù chữ trên cả nước và đạt chuẩn phổ cập giáo dục từ mầm non đến trung học cơ sở năm 2020.

Quốc phòng và an ninh

- Về quốc phòng, lực lượng quân đội được tổ chức theo hướng tỉnh, gọn, giảm mạnh lực lượng thường trực nhưng vẫn bảo đảm quân số, trang bị cho các đơn vị làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu. Chất lượng đào tạo, huấn luyện quân đội được nâng cao theo hướng chính quy, hiện đại. Thế trận quốc phòng toàn dân ngày càng được củng cố vững chắc, gắn kết với thể trận an ninh nhân dân ở từng địa phương trong cả nước. Các tuyến phòng thủ biên giới, đặc biệt là vùng biển, hải đảo được tăng cường.

- Về an ninh, lực lượng công an nhân dân không ngừng lớn mạnh, góp phần quan trọng vào việc giữ vững an ninh, xây dựng xã hội trật tự, kỉ cương, an toàn, lành mạnh. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tiếp tục được triển khai hiệu quả.

I. THÀNH TỰU TIÊU BIỂU VỀ KINH TẾ

Câu hỏi:  Trình bày những thành tựu tiêu biểu trên lĩnh vực kinh tế của Việt Nam từ năm 1991 đến nay thông qua đọc thông tin và phân tích số liệu các hình 20.3, 20.4.

Hướng dẫn chi tiết:

- Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường dưới sự quản lí của Nhà nước đạt được bước tiên lớn, đặc biệt là sự gia tăng của thành phần kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

- Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo xu hướng giảm tỉ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, tăng tỉ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.

- Hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển, thị trường mở rộng, vốn đầu tư của nước ngoài tăng nhanh. Năm 2007, Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đánh dấu sự hội nhập toàn diện của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới. Đến năm 2023, Việt Nam có quan hệ thương mại với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ.

II. THÀNH TỰU TIÊU BIỂU VỀ CHÍNH TRỊ

Câu hỏi: Trình bày những thành tựu tiêu biểu về chính trị của Việt Nam từ năm 1991 đến nay

Hướng dẫn chi tiết:

Từ năm 1991, Việt Nam đã trải qua một quá trình ổn định hóa chính trị và cải cách bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Tổ chức và cơ cấu của hệ thống chính quyền được điều chỉnh để đạt hiệu quả cao hơn.

Để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước và thích ứng với tỉnh hình mới, Việt Nam đã tiến hành sửa đổi Hiến pháp vào các năm 1992 và 2001. Sau đó, vào năm 2013, Nhà nước ban hành Hiến pháp mới dựa trên việc kế thừa và phát triển các bản Hiến pháp trước đó. Đồng thời, nhiều bộ luật đã được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới để phù hợp với tình hình phát triển của đất nước.

Năm 1995, Việt Nam chính thức gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và thiết lập quan hệ ngoại giao bình thường với Mỹ. Kể từ đó, Việt Nam đã phát triển quan hệ ngoại giao với 189 quốc gia đến năm 2022.

Quan hệ đối ngoại của Việt Nam ngày càng được mở rộng. Việt Nam tham gia tích cực vào nhiều diễn đàn khu vực và quốc tế, có nhiều đóng góp hiệu quả trong các tổ chức mà Việt Nam là thành viên. Điều này đã làm tăng uy tín của Việt Nam trên sân chính trị quốc tế.

III. THÀNH TỰU TIÊU BIỂU VỀ XÃ HỘI VÀ VĂN HÓA

Câu hỏi: Trình bày những thành tựu tiêu biểu trên lĩnh vực xã hội và văn hoá của Việt Nam từ năm 1991 đến nay.

Hướng dẫn chi tiết:

Từ năm 1991, Việt Nam đã chứng kiến sự ổn định trong lĩnh vực xã hội, đồng hành với sự phát triển kinh tế. Trong giai đoạn từ 1996 đến 2000, cả nước đã tạo công ăn việc làm cho khoảng 6,1 triệu người, với mỗi năm thu hút được khoảng 1,2 triệu lao động. Đến năm 2020, Việt Nam đã đạt mục tiêu cơ bản của Kế hoạch phát triển Thiên niên kỷ về giảm nghèo và xoá đói. Thu nhập bình quân hàng tháng của người dân đã tăng từ 1,4 triệu đồng vào năm 2010 lên 4,67 triệu đồng vào năm 2022. Đời sống của người dân liên tục được cải thiện và nâng cao.

Trong lĩnh vực văn hóa, nhiều giá trị văn hóa truyền thống đã được kế thừa, bảo tồn và phát huy trong đời sống của người dân. Cơ sở hạ tầng phục vụ sinh hoạt văn hóa cộng đồng, như sân vận động, rạp chiếu phim, công viên và nhà văn hóa, đã được nâng cấp và xây dựng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về hoạt động văn hóa.

Các lĩnh vực, loại hình và sản phẩm văn hóa đã phát triển đa dạng, đáp ứng nhu cầu về sinh hoạt văn hóa mới của người dân. Việc giao lưu, hợp tác và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa cũng ngày càng được mở rộng.

Giáo dục và đào tạo cũng đã có sự phát triển đáng kể về quy mô, chất lượng, hình thức đào tạo và cơ sở vật chất. Việt Nam đã hoàn thành việc xoá nạn mù chữ trên toàn quốc và đạt chuẩn phổ cập giáo dục từ mầm non đến trung học cơ sở vào năm 2020.

IV. THÀNH TỰU TIÊU BIỂU VỀ QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH

Câu hỏi: Trình bày những thành tựu tiêu biểu trên lĩnh vực quốc phòng, an ninh của Việt Nam từ năm 1991 đến nay thông qua đọc thông tin và quan sát hình 20.5, mục IV

Hướng dẫn chi tiết:

Về quốc phòng, Việt Nam đã tổ chức lực lượng quân đội theo hướng hiệu quả hóa, giảm lực lượng thường trực nhưng vẫn đảm bảo quân số và trang bị cho các đơn vị sẵn sàng chiến đấu. Chất lượng đào tạo và huấn luyện quân đội đã được nâng cao theo hướng chính quy và hiện đại. Thế trận quốc phòng toàn dân ngày càng được củng cố vững chắc, đồng thời liên kết chặt chẽ với thể trận an ninh nhân dân ở từng địa phương trên toàn quốc. Các tuyến phòng thủ biên giới, đặc biệt là vùng biển và hải đảo, đã được tăng cường.

Về an ninh, lực lượng công an nhân dân đã không ngừng mạnh mẽ và đóng góp quan trọng vào việc duy trì an ninh và xây dựng một xã hội trật tự, kỉ cương, an toàn và lành mạnh. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tiếp tục được triển khai một cách hiệu quả.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu 1: Lập bảng thống kê khái quát những thành tựu tiêu biểu của Việt Nam từ năm 1991 đến nay trên lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội và văn hoá, quốc phòng và an ninh vào vở ghi.

Hướng dẫn chi tiết:

Lĩnh vực

Thành tựu tiêu biểu

Kinh tế

- Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường dưới sự quản lí của Nhà nước đạt được bước tiên lớn, đặc biệt là sự gia tăng của thành phần kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

- Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo xu hướng giảm tỉ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, tăng tỉ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.

- Hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển, thị trường mở rộng, vốn đầu tư của nước ngoài tăng nhanh. Năm 2007, Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đánh dấu sự hội nhập toàn diện của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới. Đến năm 2023, Việt Nam có quan hệ thương mại với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Chính trị

- Từ năm 1991, tỉnh hình chính trị đất nước ngày càng ổn định, bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương được tổ chức, sắp xếp lại theo hướng tinh gọn, hiệu quả.

- Để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phù hợp với tỉnh hình mới, Việt Nam đã tiến hành sửa đổi Hiến pháp vào các năm 1992, 2001. Năm 2013, Nhà nước ban hành Hiến pháp mới trên cơ sở kế thừa và phát triển các bản Hiến pháp trước đó. Đồng thời, nhiều bộ luật được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới.

- Năm 1995, Việt Nam chính thức gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và bình thưởng hoá quan hệ ngoại giao với Mỹ. Đến năm 2022, Việt Nam có quan hệ ngoại giao với 189 quốc gia.

- Quan hệ đối ngoại ngày càng được mở rộng. Việt Nam tham gia nhiều diễn đàn khu vực và thế giới, có nhiều đóng góp tích cực, hiệu quả đối với các tổ chức mà Việt Nam là thành viên. Vì thế, uy tín của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế.

Xã hội và văn hóa

- Về xã hội, từ năm 1991, cùng với sự phát triển về kinh tế, tỉnh hình xã hội từng bước ổn định. Trong 5 năm (1996-2000), cả nước có khoảng 6,1 triệu người có việc làm, bình quân mỗi năm thu hút được 1,2 triệu lao động. Đến năm 2020, Việt Nam về cơ bản hoàn thành mục tiêu phát triển Thiên niên ki về xoá đói, giảm nghèo. Thu nhập bình quân hằng tháng của người dân tăng từ 1,4 triệu đồng (năm 2010) lên 4,67 triệu đồng (năm 2022). Đời sống của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.

- Về văn hoá, nhiều giá trị văn hoá truyền thống được kế thừa, bảo tồn và phát huy trong đời sống của nhân dân. Cơ sở hạ tầng phục vụ sinh hoạt văn hoá cộng đồng như sân vận động, rạp chiếu phim, công viên, nhà văn hoá,... được nâng cấp, xây dựng ngày cảng khang trang.

+ Các lĩnh vực, loại hình, sản phẩm văn hoá phát triển ngày cảng đa dạng, đáp ứng nhu cầu mới về sinh hoạt văn hoá của người dân. Giao lưu, hợp tác, hội nhập quốc tế về văn hoá ngày càng được mở rộng

- Giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới cả về quy mô, chất lượng, hình thức đào tạo và cơ sở vật chất. Việt Nam đã hoàn thành xoá nạn mù chữ trên cả nước và đạt chuẩn phổ cập giáo dục từ mầm non đến trung học cơ sở năm 2020.

Quốc phòng và an ninh

- Về quốc phòng, lực lượng quân đội được tổ chức theo hướng tỉnh, gọn, giảm mạnh lực lượng thường trực nhưng vẫn bảo đảm quân số, trang bị cho các đơn vị làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu. Chất lượng đào tạo, huấn luyện quân đội được nâng cao theo hướng chính quy, hiện đại. Thế trận quốc phòng toàn dân ngày càng được củng cố vững chắc, gắn kết với thể trận an ninh nhân dân ở từng địa phương trong cả nước. Các tuyến phòng thủ biên giới, đặc biệt là vùng biển, hải đảo được tăng cường.

- Về an ninh, lực lượng công an nhân dân không ngừng lớn mạnh, góp phần quan trọng vào việc giữ vững an ninh, xây dựng xã hội trật tự, kỉ cương, an toàn, lành mạnh. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tiếp tục được triển khai hiệu quả.

Câu 2: Sưu tầm tư liệu để viết một đoạn văn giới thiệu về một trong các thành tựu tiêu biểu của Việt Nam từ năm 1991 đến nay

Hướng dẫn chi tiết:

- Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020

- Nghị quyết số 10/NQ-TW ngày 18/01/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về “Chiến lược quốc gia giảm nghèo đến năm 2030”

=> Giáo án Lịch sử 9 cánh diều bài 20: Việt Nam từ năm 1991 đến nay

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Lịch sử 9 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay