Đáp án Lịch sử 9 cánh diều Bài 3: Châu Á Từ Năm 1918 Đến Năm 1945
File đáp án Lịch sử 9 cánh diều Bài 3. Châu Á Từ Năm 1918 Đến Năm 1945 Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.
Xem: => Giáo án lịch sử 9 cánh diều
BÀI 3. CHÂU Á TỪ NĂM 1918 ĐẾN NĂM 1945
MỞ ĐẦU
Ngày 18-9-1931, một vụ nổ phá huỷ đoạn đường ray nằm trên tuyến đường sắt Nam Mãn Châu thuộc sở hữu của Nhật Bản. Đây là cái cớ để Nhật Bản xâm lược Mãn Châu – một trong những sự kiện quan trọng của lịch sử Trung Quốc nói riêng, lịch sử châu Á nói chung từ năm 1918 đến năm 1945.
Vậy tình hình châu Á từ năm 1918 đến năm 1945 có những nét chính nào?
Hướng dẫn chi tiết:
Tình hình Châu Á từ năm 1918 đến năm 1945 được đặc trưng bởi nhiều sự kiện và phong trào quan trọng. Dưới đây là một tóm tắt về tình hình Nhật Bản, phong trào cách mạng Trung Quốc, phong trào dân tộc ở Ấn Độ và phong trào đấu tranh giành độc lập ở Đông Nam Á trong giai đoạn này:
- Tình hình Nhật Bản:
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Nhật Bản trải qua một giai đoạn tăng trưởng kinh tế ngắn hạn, nhưng sau đó gặp khó khăn do tác động của thiên tai và lạm phát. Xã hội Nhật Bản tiếp tục chứng kiến các cuộc đấu tranh của công nhân và các tầng lớp nhân dân. Trong thời gian này, Đảng Cộng sản Nhật Bản được thành lập vào tháng 7 năm 1922.
Giai đoạn đại suy thoái kinh tế diễn ra sớm ở Nhật Bản từ năm 1927, gây suy giảm sản xuất công nghiệp và tăng tỷ lệ thất nghiệp. Đại suy thoái này đã làm gia tăng những bất mãn trong xã hội và đẩy sự phục hồi của chủ nghĩa quân phiệt. Chính phủ Nhật Bản cũng quân phiệt hóa bộ máy nhà nước và tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược mở rộng lãnh thổ, bao gồm xâm chiếm Mãn Châu vào năm 1931 và mở rộng xâm lược Trung Quốc từ năm 1937.
Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản tiếp tục xâm lược các quốc gia Đông Nam Á và tấn công căn cứ quân sự của Mỹ tại Trân Châu Cảng, mở rộng chiến tranh trên toàn mặt trận châu Á Thái Bình Dương. Từ cuối năm 1944, nhiều thành phố ở Nhật Bản bị tàn phá bởi các cuộc ném bom của Mỹ.
- Phong trào cách mạng Trung Quốc:
Từ năm 1919, phong trào Ngũ Tứ nổi lên ở Trung Quốc nhằm chống lại âm mưu chia cắt đất nước. Vào tháng 7 năm 1921, Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập.
Trong giai đoạn từ năm 1926 đến 1927, Chiến tranh Bắc phạt đã xảy ra, trong đó Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản hợp tác chống lại các tập đoàn quân phiệt. Từ năm 1927 đến năm 1937, Trung Quốc trải qua một cuộc nội chiến giữa Đảng Cộng sản và Quốc dân đảng.
Từ năm 1937 đến năm 1945, Trung Quốc tiến hành Kháng chiến chống Nhật Bản.
- Phong trào dân tộc ở Ấn Độ:
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào đấu tranh chống thực dân Anh tiếp tục phát triển ở Ấn Độ. Trong thời giantừ 1918 đến 1945, Mohandas Gandhi trở thành một nhân vật quan trọng trong phong trào đòi độc lập Ấn Độ. Ông lãnh đạo phong trào phi bạo động và tuyên bố chống lại chính sách đàn áp của Anh bằng cách sử dụng các biện pháp phi bạo động như vận động không mua hàng Ấn Độ và diễu hành dân sự. Phong trào dân tộc Ấn Độ đã dẫn đến việc thành lập Đảng Quốc dân Ấn Độ (Indian National Congress) và cuối cùng dẫn đến độc lập của Ấn Độ vào năm 1947.
- Phong trào đấu tranh giành độc lập ở Đông Nam Á:
Trong giai đoạn từ năm 1918 đến năm 1945, nhiều quốc gia ở Đông Nam Á đã nổi dậy chống lại thực dân châu Âu và Nhật Bản.
Ở Việt Nam, Hồ Chí Minh thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam vào năm 1930 và lãnh đạo phong trào giành độc lập chống lại Pháp và sau đó chống lại Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
Ở Indonesia, Sukarno và Hatta đã lãnh đạo phong trào đấu tranh chống lại thực dân Hà Lan và tuyên bố độc lập của Indonesia vào năm 1945.
Ở Myanmar (Miến Điện), Aung San đã dẫn đầu phong trào đấu tranh giành độc lập chống lại Anh và thành lập Liên bang Myanmar vào năm 1948.
I. NHẬT BẢN
Câu hỏi: Trình bày những nét chính về tình hình Nhật Bản từ năm 1918 đến năm 1945.
Hướng dẫn chi tiết:
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Nhật Bản đối mặt với một tình hình phức tạp. Kinh tế của đất nước tăng trưởng trong một thời gian ngắn, nhưng sau đó chịu ảnh hưởng của thiên tai và lạm phát, dẫn đến suy thoái và khủng hoảng.
Trên mặt xã hội, Nhật Bản tiếp tục chứng kiến các cuộc đấu tranh của công nhân và các tầng lớp nhân dân. Một sự kiện đáng chú ý là cuộc bạo động gạo năm 1918, kéo theo hàng triệu người tham gia. Đồng thời, vào tháng 7 năm 1922, Đảng Cộng sản Nhật Bản được thành lập, đánh dấu sự xuất hiện của một lực lượng chính trị mới.
Tuy nhiên, Nhật Bản cũng phải đối mặt với cuộc đại suy thoái kinh tế sớm (năm 1927), gây ra những hậu quả nặng nề. Sản xuất công nghiệp giảm đi 32,5%, mức thất nghiệp đạt 15%, và nạn đói bùng phát ở nông thôn. Suy thoái kinh tế này tạo điều kiện cho sự phục hồi của chủ nghĩa quân phiệt và gia tăng bất mãn trong xã hội Nhật Bản đối với hệ thống chính trị hiện hành.
Chính phủ Nhật Bản trong giai đoạn này đã trở nên quân phiệt hóa, tăng cường quyền lực và kiểm soát của máy quản lý nhà nước. Đồng thời, về mặt đối ngoại, Nhật Bản tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược để mở rộng lãnh thổ, bao gồm việc xâm chiếm Mãn Châu vào năm 1931 và mở rộng cuộc xâm lược Trung Quốc vào năm 1937.
Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản tiếp tục xâm lược các quốc gia Đông Nam Á và tấn công căn cứ quân sự của Mỹ tại Trân Châu Cảng, mở rộng cuộc chiến tranh trên khắp khu vực Thái Bình Dương. Từ cuối năm 1944, nhiều thành phố Nhật Bản bị tàn phá do các cuộc ném bom của Mỹ.
II. TRUNG QUỐC
Câu hỏi: Nêu những nét chính về phong trào cách mạng Trung Quốc từ năm 1918 đến năm 1945.
Hướng dẫn chi tiết:
- Ngày 4/5/1919, phong trào Ngũ Tứ bùng nổ chống lại âm mưu xâu xé Trung Quốc.
- Tháng 7/1921, Đảng Cộng sản Trung Quốc thành lập.
- Năm 1926 – 1927, Chiến tranh Bắc phạt bùng nổ, Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản hợp tác chống các tập đoàn quân phiệt.
- Năm 1927 - 1937, xảy ra cuộc nội chiến giữa Đảng Cộng sản và Quốc dân đảng
- Năm 1937 – 1945, Kháng chiến chống Nhật Bản.
III. ẤN ĐỘ
Câu hỏi: Nêu những nét chính về phong trào dân tộc ở Ấn Độ từ năm 1918 đến năm 1945.
Hướng dẫn chi tiết:
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào đấu tranh chống thực dân Anh tiếp tục phát triển mạnh mẽ, với sự tham gia tích cực của công nhân và nhân dân lao động ở Ấn Độ.
Vào tháng 4 năm 1920, M. Gan-đi được bầu làm Chủ tịch Liên hiệp tự trị toàn Ấn Độ. Ông đã thuyết phục các lực lượng khác tham gia cuộc đấu tranh thông qua con đường bất bạo động và bất hợp tác. Vào năm 1925, Đảng Cộng sản Ấn Độ ra đời, đánh dấu sự xuất hiện của một sức lực chính trị mới trong phong trào đấu tranh ở Ấn Độ.
Dưới sự lãnh đạo của M. Gan-đi, Đảng Quốc đại đã kêu gọi nhân dân tiến hành cuộc đấu tranh đòi quyền tự trị, tẩy chay hàng hoá và giáo dục của Anh, từ chối làm việc cho người Anh. Vào năm 1930, nhân dân Ấn Độ đã tổ chức "Hành trình muối", một cuộc diễu hành chống lại độc quyền sản xuất muối của thực dân Anh.
Từ năm 1939 đến năm 1945, Đảng Quốc đại và M. Gan-đi đã tổ chức phong trào phản đối Ấn Độ tham gia chiến tranh và yêu cầu người Anh "Rời Ấn Độ". Họ đòi hỏi thực dân Anh phải từng bước chấp thuận trao quyền tự trị cho người Ấn Độ.
V. ĐÔNG NAM Á
Câu hỏi: Trình bày những nét tiêu biểu về phong trào đấu tranh giành độc lập ở Đông Nam Á từ năm 1918 đến năm 1945.
Hướng dẫn chi tiết:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào đấu tranh của nhân dân Đông Nam Á phát triển theo hai khuynh hướng: tư sản và vô sản.
+ Tiêu biểu cho khuynh hướng tư sản là sự thành lập và hoạt động của Đảng Dân tộc do Ác-mét Xu-các-nô đứng đầu (In-đô-nê-xi-a); hoạt động của Việt Nam Quốc dân đảng và khởi nghĩa Yên Bái (Việt Nam)....
+ Khuynh hướng vô sản xuất hiện từ đầu những năm 20 của thế kỉ XX với sự thành lập của các đảng cộng sản ở In-đô-nê-xi-a (1920), ở Việt Nam, Mã Lai, Xiêm, Phi-lip-pin (1930),...
- Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, nhân dân Đông Nam Á đã thành lập các mặt trận chống phát xít nói chung và tiến hành kháng chiến chống Nhật. Tháng 8-1945, chớp thời cơ Nhật Bản đầu hàng, cách mạng bùng nổ và giành chính quyền thành công tại In-đô-nê-xi-a, Việt Nam.
LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
Câu 1: Lập bảng tóm tắt các giai đoạn phát triển của các nước châu Á những năm 1918 - 1945 vào vở ghi.
Hướng dẫn chi tiết:
Khu vực/ quốc gia |
Thời gian |
Sự kiện |
Nhật Bản |
1918 |
Cuộc bạo động của công nhân và các tầng lớp nhân dân |
|
7-1922 |
Đảng Cộng sản Nhật Bản được thành lập |
|
1927 |
Ảnh hưởng bởi Cuộc đại suy thoái kinh tế |
|
1931 |
Xâm chiếm Mãn Châu |
|
1937 |
Mở rộng xâm lược Trung Quốc |
|
1944 |
Nhiều thành phố ở Nhật Bản bị tàn phá bởi các cuộc ném bom của Mỹ |
Trung Quốc |
4/5/1919 |
Phong trào Ngũ Tứ bùng nổ chống lại âm mưu xâu xé Trung Quốc. |
|
7/1921 |
Đảng Cộng sản Trung Quốc thành lập. |
|
1926 – 1927 |
Chiến tranh Bắc phạt bùng nổ, Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản hợp tác chống các tập đoàn quân phiệt. |
|
1927 - 1937 |
Xảy ra cuộc nội chiến giữa Đảng Cộng sản và Quốc dân đảng |
|
1937 – 1945 |
Kháng chiến chống Nhật Bản. |
Ấn Độ |
4-1920 |
M. Gan-đi được bầu làm Chủ tịch Liên hiệp tự trị toàn Ấn Độ |
|
1925 |
Đảng Cộng sản Ấn Độ được thành lập |
|
1930 |
Nhân dân Ấn Độ tiến hành “Hành trình muối”, chống lại độc quyền sản xuất muối của thực dân Anh. |
|
1939 - 1945 |
Đảng Quốc đại và M. Gan-đi tổ chức phong trào phản đối việc Ấn Độ tham gia chiến tranh, yêu cầu người Anh “Rời Ấn Độ", khiển thực dân Anh phải từng bước chấp thuận trao quyền tự trị cho người Ấn Độ. |
Đông Nam Á |
1920 |
đảng cộng sản thành lập ở In-đô-nê-xi-a, |
|
1930 |
Thành lập đảng cộng sản ở Việt Nam, Mã Lai, Xiêm, Phi-lip-pin |
|
8-1945 |
Cách mạng bùng nổ và giành chính quyền thành công tại In-đô-nê-xi-a, Việt Nam. |
Câu 2: Sưu tầm tư liệu về một phong trào đấu tranh tiêu biểu theo khuynh hướng vô sản hoặc tư sản ở Đông Nam Á (1918 – 1945). Giới thiệu tư liệu đó với thầy cô và bạn học.
Hướng dẫn chi tiết:
Phong trào Đảng Cộng sản Indonesia (1920 - 1945) có khuynh hướng vô sản và đã có sự ảnh hưởng đáng kể trong lịch sử Indonesia trong giai đoạn đó.
Đảng Cộng sản Indonesia được thành lập vào tháng 5 năm 1920 bởi Semaun, Darsono và những nhà hoạt động cộng sản khác. Hoạt động của đảng tập trung vào tổ chức và lãnh đạo cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân Indonesia chống lại ách thống trị của thực dân Hà Lan.
Đảng Cộng sản Indonesia đã đạt được một số thành tựu quan trọng. Họ đã lãnh đạo nhiều cuộc đình công, biểu tình và đóng góp vào việc suy yếu ách thống trị của thực dân Hà Lan.
Tuy nhiên, đảng đã gặp phải sự đàn áp dữ dội từ chính quyền thực dân. Nhiều lãnh đạo của đảng bị bắt và bị tù đày. Vào năm 1927, Đảng Cộng sản Indonesia tan rã.
Sau khi Nhật Bản đầu hàng vào năm 1945, Đảng Cộng sản Indonesia được tái lập. Trong cuộc Cách mạng Indonesia (1945-1949) nhằm giành độc lập từ Hà Lan, PKI đóng vai trò quan trọng.
=> Giáo án Lịch sử 9 cánh diều bài 3: Châu Á từ năm 1918 đến năm 1945