Đáp án Lịch sử 9 cánh diều Bài 10: Châu Á Từ Năm 1915 Đến Năm 1991

File đáp án Lịch sử 9 cánh diều Bài 10. Châu Á Từ Năm 1915 Đến Năm 1991 Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.

BÀI 10. CHÂU Á TỪ NĂM 1915 ĐẾN NĂM 1991

MỞ ĐẦU

Từ năm 1945 đến năm 1991, trong khi Nhật Bản vươn lên trở thành cường quốc hàng đầu thế giới, các nước châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ, các nước Đông Nam Á) từng bước giành được độc lập, chuyển sang xây dựng và phát triển đất nước.

Vậy từ năm 1945 đến năm 1991 Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ có những nét chính gì? Cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và quá trình phát triển của các nước Đông Nam Á diễn ra như thế nào? Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) hình thành và phát triển ra sao?

Hướng dẫn chi tiết:

  1. Nét chính từ năm 1945 đến năm 1991 Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ:

Chính  trị

Kinh tế

Nhật Bản

- Năm 1945- 1951: Xoá bỏ chủ nghĩa quân phiệt và xét xử các tội phạm chiến tranh, giải tán các lực lượng vũ trang; ban hành Hiến pháp mới tiến bộ

- Năm 1952 – 1991:

+ Nhật Bản đã chuyển dần sang chế độ dân chủ.

+ Nhật Bản liên minh chặt chẽ với Mỹ

+ Thi hành chính sách đối ngoại mềm mỏng với các nước.

+ Từ năm 1977, Nhật Bản thúc đẩy quan hệ với các nước châu Á, đặc biệt là Học thuyết Phư-cư-đa chú trọng quan hệ với các nước Đông Nam Á.

- Năm 1945 – 1951: Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, cải cách ruộng đất, dân chủ hoá lao động, giải tán các dai-bát-xu.

- Năm 1952 – 1991:

+ Từ năm 1952 đến những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản bước vào thời kì phát triển mạnh mẽ.

+ Từ những năm 60 đến năm 1973, Nhật Bản đạt được sự phát triển “thần kì”

+ Từ năm 1973, Nhật Bản gặp nhiều khó khăn và không còn tăng trưởng nhanh.

Trung Quốc

- Năm 1945 – 1949:

+ Diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản.

+ Ngày 1-10-1949, cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa được thành lập.

- Năm 1949 – 1991:

+ Tình hình chính trị từng bước ổn định.

+ Những năm 1959 - 1978, Trung Quốc lâm vào tình trạng bất ổn

+ Trung Quốc tích cực củng cố hoà bình và thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới

+ Từ năm 1978, khi Trung Quốc tiến hành cải cách và mở cửa, chính sách đối ngoại có nhiều thay đổi

+ 1949-1959: Thực hiện khôi phục kinh tế, cải cách ruộng đất,...

+ 1959-1978: Thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ hồng” (1958). Đất nước lâm vào tình trạng không ổn định, nền kinh tế trở nên hỗn loạn, sản xuất giảm sút, đời sống nhân dân khó khăn, nạn đói xảy ra ở nhiều nơi.

+ Tháng 12-1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đã đề ra đường lối cải cách, mở cửa.

+ Đến năm 1991, công cuộc cải cách, mở cửa của Trung Quốc đạt những thành tựu bước đầu

Ấn Độ

+ Về đối nội, trong giai đoạn Chính phủ Liên bang Ấn Độ do P. Nê-ru làm Thủ tướng (1947 – 1965), tình hình chính trị khá ổn định. Tuy nhiên, từ năm 1965 đến năm 1991, Ấn Độ đối mặt nhiều vấn đề bất ổn như sự phân hoá ngày càng sâu sắc trong Đảng Quốc dại, phong trào li khai,...

+ Về đối ngoại, Ấn Độ thực hiện chính sách hoà bình, trung lập, tích cực ủng hộ phong trào đấu tranh giành độc lập của các dân tộc. Ấn Độ là một trong những nước sáng lập Phong trào không liên kết.

+ Nhờ tiến hành "Cách mạng xanh" trong nông nghiệp, Ấn Độ trở thành nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới.

+ Đến những năm 80 của thế kỉ XX, Ấn Độ vươn lên đứng thứ 10 thế giới về công nghiệp.

+ Năm 1974, Ấn Độ thử thành công bom nguyên tử; năm 1975 phóng thành công vệ tinh nhân tạo.

+ Nhờ tiến hành cuộc "Cách mạng chất xám", đến đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Ấn Độ trở thành một trong những cường quốc sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới.

  1. Cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và quá trình phát triển của các nước Đông Nam Á:
  2. Các nước thành viên ASEAN (Thái Lan, Singapore, Malaysia, Philippines, Indonesia):

- Xây dựng đất nước qua hai giai đoạn phát triển: chiến lược kinh tế hướng nội (những năm 50-60) và chiến lược kinh tế hướng ngoại (những năm 60-70).

- Tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân tăng lên so với nông nghiệp.

- Mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh, góp phần quan trọng vào sự biến đổi to lớn về bộ mặt kinh tế - xã hội của các nước này.

  1. Miến Điện (Myanmar):

- Sau khi tuyên bố độc lập, Miến Điện thực hiện chính sách kinh tế đóng cửa và tự cung tự cấp với phương châm tự lực cánh sinh cực đoan.

- Chính sách này hạn chế tối đa nhận viện trợ từ bên ngoài và gây ra nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế của Miến Điện.

- Hiện nay, Miến Điện vẫn đối diện với nhiều thách thức và là một trong những nước nghèo nhất khu vực.

  1. Brunei:

- Năm 1984, Brunei điều chỉnh lại các chính sách kinh tế cơ bản để đa dạng hoá nền kinh tế.

- Trong thập kỷ 80, Brunei xây dựng được một trong những nhà máy hoá lỏng khí đốt lớn nhất thế giới, góp phần làm tăng thu nhập bình quân đầu người.

- Brunei gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) năm 1984 và Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) năm 1989.

  1. Việt Nam và Lào:

- Từ năm 1954 đến năm 1975, miền Bắc Việt Nam đã xây dựng được những cơ sở vật chất - kỹ thuật bước đầu của chủ nghĩa xã hội sau cuộc kháng chiến chống Mỹ.

- Sau đó, cả Việt Nam và Lào đã tiến hành công cuộc xây dựng và phát triển đất nước theo hướng kinh tế kế hoạch hoá tập trung.

- Cuối những năm 80, cả Việt Nam và Lào đã từ từ chuyển sang nền kinh tế thị trường và thực hiện đổi mới.

- Cả hai nước đã đạt được một số thành tựu và từng bước hội nhập với khu vực và thế giới.

Campuchia (Cambodia):

- Với sự giúp đỡ của Việt Nam, nhân dân Campuchia tiến hành đấu tranh lật đổ chế độ Khmer Đỏ.

- Năm 1979, Campuchia giành được giải phóng và thành lập Cộng hòa Nhân dân Campuchia.

- Tình trạng các phe phái đối lập và mâu thuẫn vẫn kéo dài.

- Năm 1991, Hiệp định Hoà bình về Campuchia đượcký kết tại Paris, mở ra giai đoạn mới cho quốc gia này.

  1. Hình thành và phát triển Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN):

 - Sau khi giành được độc lập dân tộc và đứng trước những yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, nhiều nước Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác phát triển, đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.

- Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đã được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.

-  Tháng 2-1976, các nước ASEAN đã kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á tại Ba-li (In-đô-nê-xi-a), còn gọi là Hiệp ước Ba-li, đánh dấu sự khởi sắc của ASEAN. Năm 1984, Bru-nây được kết nạp vào tổ chức, trở thành thành viên thứ sáu của ASEAN.

I. NHẬT BẢN

Câu hỏi: Giới thiệu những nét chính về Nhật Bản giai đoạn 1945 – 1951

Hướng dẫn chi tiết:

Dưới chế độ quân quân của Mỹ, một loạt cải cách dân chủ đã được Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) tiến hành:

- Về chính trị: Xoá bỏ chủ nghĩa quân phiệt và xét xử các tội phạm chiến tranh, giải tán các lực lượng vũ trang; ban hành Hiến pháp mới tiến bộ (có hiệu lực từ ngày 3-5-1947).

- Về kinh tế: Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, cải cách ruộng đất, dân chủ hoá lao động, giải tán các dai-bát-xu.

- Về giáo dục: Tiến hành cải cách giáo dục với mục tiêu xây dựng một nền giáo dục mới khoa học và tiến bộ.

Câu hỏi: Giới thiệu những nét chính về Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1991. Tại sao trong những năm 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Nhật Bản có sự phát triển được gọi là “thần kì”?

Hướng dẫn chi tiết:

Tình hình chính trị:

- Sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, Nhật Bản chuyển dần sang chế độ dân chủ và các đảng chính trị, bao gồm Đảng Cộng sản, được công khai hoạt động.

- Đảng Dân chủ Tự do, đại diện cho quyền lợi của giai cấp tư sản, đã giữ quyền lực liên tục từ năm 1955 đến năm 1993.

- Nhật Bản thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với Mỹ thông qua Hiệp ước an ninh Mỹ-Nhật kí kết năm 1951. Nhật Bản trở thành thành viên của Liên hợp quốc vào năm 1956.

- Từ những năm 1970 trở đi, Nhật Bản tập trung vào chính sách đối ngoại mềm mỏng và tăng cường quan hệ với các nước châu Á, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á.

Tình hình kinh tế:

- Từ những năm 1950 đến những năm 1970, Nhật Bản đã trải qua giai đoạn phát triển kinh tế mạnh mẽ. Trong thập kỷ 1960 đến 1973, Nhật Bản đạt được sự phát triển kinh tế "thần kỳ" và trở thành cường quốc kinh tế thứ hai trên thế giới sau Mỹ.

- Tuy nhiên, từ năm 1973, Nhật Bản đã chịu tác động lớn từ cuộc khủng hoảng năng lượng và gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế. Mặc dù vẫn là một trung tâm kinh tế và tài chính lớn của thế giới, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản đã chậm lại từ những năm 1980 trở đi.

Trong những năm 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Nhật Bản có sự phát triển được gọi là “thần kì” vì:

- Tổng sản phẩm quốc dân, năm 1950 Nhật Bản chỉ mới đạt 20 tỉ USD = 1/17 của Mĩ nhưng đến năm 1968 đã đạt tới 183 tỉ USD, vươn lên đứng thứ 2 trên thế giới- sau Mĩ

- Về công nghiệp, trong những năm 1950-1960, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 15%, những năm 1961-1970 là 13,5%

- Về nông nghiệp, những năm 1967-1969, áp dụng những thành tựu khoa học-kĩ thuật hiện đại, cung cấp được hơn 80% nhu cầu lương thực trong nước, 2/3 nhu cầu thịt, sữa và nghe đánh cá rất phát triển, đứng thứ 2 trên thế giới - sau Pê-ru

II. TRUNG QUỐC

Câu hỏi:

- Giới thiệu những nét chính về Trung Quốc từ năm 1945 đến năm 1949.

- Nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa thành lập năm 1949 có ý nghĩa như thế nào?

Hướng dẫn chi tiết:

Nét chính về Trung Quốc từ năm 1945 đến năm 1949:

+ Những năm 1945 – 1946, Đảng Cộng sản Trung Quốc và Quốc dân đảng tiến hành hiệp thương, hoà giải nhưng không thành công.

+ Từ năm 1946 đến năm 1949, ở Trung Quốc đã diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản.

+ Ngày 1-10-1949, cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa được thành lập.

Sự ra đời nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa có ý nghĩa lớn:

+ Kết thúc ách nô dịch hơn 100 năm của chủ nghĩa đế quốc và xoá bỏ tàn dư chế độ phong kiến hàng nghìn năm

+ Đưa đất nước Trung Quốc bước vào ki nguyên độc lập, tự do và tiến lên chủ nghĩa xã hội

+ Hệ thống xã hội chủ nghĩa được mở rộng, nối liền từ châu Âu sang châu Á.

Câu hỏi: Giới thiệu những nét chính về Trung Quốc từ năm 1949 đến năm 1991.

Hướng dẫn chi tiết:

Tình hình chính trị:

Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc, tình hình chính trị đã từng bước ổn định. Tuy nhiên, trong giai đoạn từ năm 1959 đến 1978, Trung Quốc đã trải qua những thời kỳ bất ổn, trong đó nội bộ lãnh đạo Trung Quốc gặp phải tranh chấp và đấu tranh quyền lực, đỉnh điểm là cuộc "Đại cách mạng văn hoá vô sản" từ năm 1966 đến 1976.

Về đối ngoại, Trung Quốc đã tích cực củng cố hoà bình và thúc đẩy phong trào cách mạng trên toàn cầu. Tuy nhiên, Trung Quốc đã xảy ra nhiều xung đột biên giới với các nước láng giềng như Ấn Độ (năm 1962), Liên Xô (năm 1969) và tham gia chiến tranh với Việt Nam (từ năm 1979 đến 1984). Từ năm 1972, quan hệ giữa Trung Quốc và Mỹ đã được cải thiện dần.

Từ năm 1978, Trung Quốc tiến hành cải cách và mở cửa, đồng thời có nhiều thay đổi trong chính sách đối ngoại. Trung Quốc bình thường hóa quan hệ với Liên Xô, Mông Cổ và mở rộng quan hệ với nhiều quốc gia khác. Vai trò và vị thế quốc tế của Trung Quốc đã ngày càng tăng cao.

Tình hình kinh tế:

Từ năm 1949 đến năm 1991, kinh tế Trung Quốc đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm.

Trong giai đoạn 1949-1959, Trung Quốc thực hiện các biện pháp khôi phục kinh tế, cải cách ruộng đất và đặc biệt là thực hiện kế hoạch năm đầu tiên (1953-1957) với thành công. Quốc gia có sự thay đổi rõ rệt.

Giai đoạn 1959-1978 chứng kiến việc thực hiện đường lối "Ba ngọn cờ hồng" năm 1958. Trong thời kỳ này, Trung Quốc gặp phải tình trạng không ổn định, kinh tế trở nên hỗn loạn, sản xuất giảm sút và cuộc sống của người dân khó khăn, gây ra nạn đói ở nhiều nơi.

Vào tháng 12 năm 1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đã đề ra đường lối cải cách và mở cửa.

Đến năm 1991, công cuộc cải cách và mở cửa của Trung Quốc đã đạt được những thành tựu ban đầu, bao gồm tăng trưởng kinh tế nhanh, tăng trưởng xuất nhập khẩu, cải thiện đời sống của người dân.

Lưu ý rằng thông tin trên dựa trên tình hình cho đến năm 2021Cảm ơn bạn đã cung cấp thông tin về tình hình chính trị và kinh tế của Trung Quốc. Dưới đây là tóm tắt các điểm quan trọng về mỗi lĩnh vực:

Tình hình chính trị:

Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc, tình hình chính trị đã từng bước ổn định. Mặc dù có những thời kỳ bất ổn trong quá khứ, như cuộc "Đại cách mạng văn hoá vô sản" từ năm 1966 đến 1976, nhưng Trung Quốc đã trải qua quá trình ổn định và phát triển chính trị.

Tình hình kinh tế:

Từ năm 1978, Trung Quốc tiến hành cải cách và mở cửa, mở ra một giai đoạn mới trong phát triển kinh tế. Cải cách kinh tế đã mang lại những thành tựu đáng kể, với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, tăng trưởng xuất nhập khẩu và cải thiện đời sống của người dân.

Trong suốt giai đoạn cải cách, Trung Quốc đã trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới, với sự gia tăng đáng kể về quy mô và quyền lực kinh tế. Trung Quốc đã trở thành một đối tác kinh tế quan trọng trên thế giới và có vai trò ngày càng tăng trong cộng đồng quốc tế.

III. ẤN ĐỘ

Câu hỏi: Giới thiệu những nét chính về Ấn Độ từ năm 1945 đến năm 1950.

Hướng dẫn chi tiết:

- Trong giai đoạn 1945 – 1950, phong trào đấu tranh chống thực dân Anh dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại tiếp tục diễn ra mạnh mẽ, với nhiều hình thức như biểu tình, bãi công, khởi nghĩa vũ trang....

+ 1946: Nổ ra hàng trăm cuộc đấu tranh, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của 2 vạn thuỷ bình ở Bom-bay

+ 1947: Nổ ra hàng trăm cuộc đấu tranh, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của 2 vạn thuỷ bình ở Bom-bay

+ 26-1-1950: Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hoà Ấn Độ.

- Phong trào đấu tranh giành độc lập của Ấn Độ thắng lợi đã đưa đất nước bước sang giai đoạn lịch sử mới – giai đoạn độc lập và phát triển. Thắng lợi này cũng có ảnh hưởng tích cực đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới

 

Câu hỏi: Giới thiệu những nét chính về Ấn Độ từ năm 1950 đến năm 1991.
Hướng dẫn chi tiết:

Tình hình chính trị:

Trong giai đoạn từ 1947 đến 1965, Ấn Độ đạt được sự ổn định chính trị dưới sự lãnh đạo của Chính phủ Liên bang Ấn Độ do P. Nê-ru làm Thủ tướng. Tuy nhiên, từ năm 1965 đến 1991, quốc gia này đã gặp phải nhiều vấn đề bất ổn, bao gồm sự phân hóa ngày càng sâu sắc trong Đảng Quốc dân và phong trào nổi dậy.

Tình hình kinh tế:

- Sau khi giành độc lập, Ấn Độ đã tập trung vào xây dựng và phát triển đất nước. Quốc gia này đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong lĩnh vực kinh tế.

- Qua chính sách "Cách mạng xanh" trong nông nghiệp, Ấn Độ đã trở thành một trong những nhà xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới.

- Trong những năm 1980, Ấn Độ đã trở thành quốc gia công nghiệp hóa hàng đầu thế giới, đứng thứ 10 về công nghiệp.

- Ấn Độ đã đạt thành công trong việc thử nghiệm bom nguyên tử vào năm 1974 và phóng vệ tinh nhân tạo vào năm 1975.

- Qua cuộc "Cách mạng chất xám", Ấn Độ đã trở thành một trong những cường quốc sản xuất phần mềm hàng đầu thế giới vào đầu những năm 1990.

IV. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1991.

Câu hỏi: Trình bày cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của các nước Đông Nam Á.

Hướng dẫn chi tiết:

- Năm 1945: In-đô-nê-xi-a (8-1945), Việt Nam (8-1945), Lào (10-1945) tuyên bố độc lập.

- Năm 1946-1948: Một số nước Đông Nam Á giành độc lập như Phi-lip-pin (7-1946), Miến Điện (1-1948).

- Năm 1957-1959: Mã Lai (8-1957), Xin-ga-po (1959) giành độc lập.

- Năm 1984: Bru-nây tuyên bố độc lập

Câu hỏi: Trình bày quá trình phát triển của các nước Đông Nam Á từ sau khi giành độc lập dân tộc đến năm 1991.

Hướng dẫn chi tiết:

Thái Lan, Singapore, Malaysia, Philippines và Indonesia (các quốc gia sáng lập ASEAN):

- Xây dựng đất nước trải qua hai giai đoạn phát triển: chiến lược kinh tế hướng nội (những năm 1950-1960) và chiến lược kinh tế hướng ngoại (những năm 1960-1970).

- Tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế tăng lên, vượt qua nông nghiệp.

- Mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh, góp phần thúc đẩy sự biến đổi to lớn trong bộ mặt kinh tế và xã hội của các quốc gia này.

Miến Điện (Myanmar):

- Sau khi tuyên bố độc lập, Miến Điện áp dụng chính sách kinh tế đóng cửa và tự cung tự cấp, hạn chế việc nhận viện trợ từ bên ngoài.

- Chính sách này gặp nhiều khó khăn và Miến Điện trở thành một trong những quốc gia nghèo nhất khu vực.

Brunei:

- Năm 1984, Brunei điều chỉnh chính sách kinh tế để đa dạng hóa nền kinh tế.

- Xây dựng nhà máy hoá lỏng khí đốt lớn nhất thế giới vào những năm 1980, góp phần làm tăng thu nhập bình quân đầu người.

- Gia nhập ASEAN vào năm 1984 và Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương vào năm 1989.

Việt Nam và Lào:

- Sau chiến tranh, cả Việt Nam và Lào đã bắt đầu xây dựng và phát triển đất nước theo hướng kinh tế kế hoạch hoá tập trung.

- Đầu những năm 1990, cả hai nước từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường và thực hiện cuộc đổi mới.

- Nền kinh tế có sự khởi sắc, giúp đất nước thoát khỏi khủng hoảng và hội nhập với khu vực và thế giới.

Campuchia:

- Nhờ sự giúp đỡ của Việt Nam, nhân dân Campuchia lật đổ chế độ Khmer Đỏ.

- Năm 1979, Cộng hòa Nhân dân Campuchia được thành lập, nhưng tình trạng mâu thuẫn và phe phái đối lập vẫn tiếp tục tồn tại.

- Năm 1991, Hiệp định Hoà bình về Campuchia được ký kết, mở ra một giai đoạn mới cho quốc gia này.

Câu hỏi: Trình bày sự hình thành và phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) từ năm 1967 đến năm 1991.

Hướng dẫn chi tiết:

- Sau khi giành được độc lập dân tộc và đứng trước những yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, nhiều nước Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác phát triển, đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.

- Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đã được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.

-  Tháng 2-1976, các nước ASEAN đã kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á tại Ba-li (In-đô-nê-xi-a), còn gọi là Hiệp ước Ba-li, đánh dấu sự khởi sắc của ASEAN. Năm 1984, Bru-nây được kết nạp vào tổ chức, trở thành thành viên thứ sáu của ASEAN.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu 1: Lập bảng thể hiện những nét chính về Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ từ năm 1945 đến năm 1991 vào vở ghi.

Hướng dẫn chi tiết:

Chính  trị

Kinh tế

Nhật Bản

- Năm 1945- 1951: Xoá bỏ chủ nghĩa quân phiệt và xét xử các tội phạm chiến tranh, giải tán các lực lượng vũ trang; ban hành Hiến pháp mới tiến bộ

- Năm 1952 – 1991:

+ Nhật Bản đã chuyển dần sang chế độ dân chủ.

+ Nhật Bản liên minh chặt chẽ với Mỹ

+ Thi hành chính sách đối ngoại mềm mỏng với các nước.

+ Từ năm 1977, Nhật Bản thúc đẩy quan hệ với các nước châu Á, đặc biệt là Học thuyết Phư-cư-đa chú trọng quan hệ với các nước Đông Nam Á.

- Năm 1945 – 1951: Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, cải cách ruộng đất, dân chủ hoá lao động, giải tán các dai-bát-xu.

- Năm 1952 – 1991:

+ Từ năm 1952 đến những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản bước vào thời kì phát triển mạnh mẽ.

+ Từ những năm 60 đến năm 1973, Nhật Bản đạt được sự phát triển “thần kì”

+ Từ năm 1973, Nhật Bản gặp nhiều khó khăn và không còn tăng trưởng nhanh.

Trung Quốc

- Năm 1945 – 1949:

+ Diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản.

+ Ngày 1-10-1949, cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa được thành lập.

- Năm 1949 – 1991:

+ Tình hình chính trị từng bước ổn định.

+ Những năm 1959 - 1978, Trung Quốc lâm vào tình trạng bất ổn

+ Trung Quốc tích cực củng cố hoà bình và thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới

+ Từ năm 1978, khi Trung Quốc tiến hành cải cách và mở cửa, chính sách đối ngoại có nhiều thay đổi

+ 1949-1959: Thực hiện khôi phục kinh tế, cải cách ruộng đất,...

+ 1959-1978: Thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ hồng” (1958). Đất nước lâm vào tình trạng không ổn định, nền kinh tế trở nên hỗn loạn, sản xuất giảm sút, đời sống nhân dân khó khăn, nạn đói xảy ra ở nhiều nơi.

+ Tháng 12-1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đã đề ra đường lối cải cách, mở cửa.

+ Đến năm 1991, công cuộc cải cách, mở cửa của Trung Quốc đạt những thành tựu bước đầu

Ấn Độ

+ Về đối nội, trong giai đoạn Chính phủ Liên bang Ấn Độ do P. Nê-ru làm Thủ tướng (1947 – 1965), tình hình chính trị khá ổn định. Tuy nhiên, từ năm 1965 đến năm 1991, Ấn Độ đối mặt nhiều vấn đề bất ổn như sự phân hoá ngày càng sâu sắc trong Đảng Quốc dại, phong trào li khai,...

+ Về đối ngoại, Ấn Độ thực hiện chính sách hoà bình, trung lập, tích cực ủng hộ phong trào đấu tranh giành độc lập của các dân tộc. Ấn Độ là một trong những nước sáng lập Phong trào không liên kết.

+ Nhờ tiến hành "Cách mạng xanh" trong nông nghiệp, Ấn Độ trở thành nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới.

+ Đến những năm 80 của thế kỉ XX, Ấn Độ vươn lên đứng thứ 10 thế giới về công nghiệp.

+ Năm 1974, Ấn Độ thử thành công bom nguyên tử; năm 1975 phóng thành công vệ tinh nhân tạo.

+ Nhờ tiến hành cuộc "Cách mạng chất xám", đến đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Ấn Độ trở thành một trong những cường quốc sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới.

Câu 2: Tìm hiểu thông tin từ sách, báo, internet.... viết bài (khoảng 300 từ) về một nhân vật tiêu biểu trong cuộc đấu tranh giành độc lập ở một nước Đông Nam Á.

Hướng dẫn chi tiết:

Đại tướng Võ Nguyên Giáp (1911-2013) là một trong những nhân vật quan trọng và nổi tiếng nhất trong lịch sử Việt Nam. Võ Nguyên Giáp đã tham gia phong trào cách mạng từ nhỏ và trở thành một nhà lãnh đạo quân sự trong kháng chiến chống Pháp (1946-1954) và cuộc chiến tranh chống Mỹ (1955-1975) của Việt Nam.Ông là thủ lĩnh quân đội Việt Minh, sau đó là Quân đội Nhân dân Việt Nam (NVA), và đã đóng vai trò quan trọng trong định hình chiến lược và chiến thuật của quân đội Việt Nam trong cả hai cuộc chiến. Ông được biết đến với nhiều chiến công nổi tiếng, bao gồm cuộc Điện Biên Phủ năm 1954 khi quân Việt Minh đánh bại quân Pháp, và cuộc Tết Mậu Thân năm 1968 khi quân Việt Cộng tấn công các thành phố lớn trên toàn quốc.

=> Giáo án Lịch sử 9 cánh diều bài 10: Châu Á từ năm 1945 đến năm 1991

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Lịch sử 9 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay