Giáo án và PPT Ngữ văn 12 chân trời bài 3: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu)
Đồng bộ giáo án word và powerpoint (ppt) bài 3: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu). Thuộc chương trình Ngữ văn 12 chân trời sáng tạo. Giáo án được biên soạn chỉnh chu, hấp dẫn. Nhằm tạo sự lôi cuốn và hứng thú học tập cho học sinh.
Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án WORD rõ nét








Giáo án ppt đồng bộ với word












Còn nữa....
Các tài liệu bổ trợ khác
Xem toàn bộ: Trọn bộ giáo án và PPT Ngữ văn 12 chân trời sáng tạo
TIẾT : VĂN BẢN VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
A. KHỞI ĐỘNG
GV cho HS xem hình ảnh cùng 1 số gợi ý và trả lời câu hỏi.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
Tìm hiểu về cuộc đời cũng như sự nghiệp của tác giả Nguyễn Đình Chiểu
Sản phẩm dự kiến:
Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888). Quê quán: sinh tại làng Tân Thời, huyện Bình Dương, phủ Tân Bình tỉnh Gia Định. Tác phẩm của ông bao gồm có: truyện thơ Lục Vân Tiên, Dương Từ - Hà Mậu, Ngư Tiều y thuật vấn đáp, thơ và văn tế: Chạy giặc, Thơ điếu Trương Định, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc,…Nguyễn Đình Chiểu xứng đáng là vị trí hàng đầu trong văn học yêu nước Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX và trong văn học chống thực dân của các dân tộc Á – Phi.
2. Văn bản “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”
Tìm hiểu chung về văn bản “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”
Sản phẩm dự kiến:
a. Thể loại: Văn tế
b. Xuất xứ
+ Tháng 12 năm 1861, một đội nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc đã anh dũng tấn công đồn giặc Pháp ở chợ huyện, tiêu diệt được một số sĩ quan và quân lính giặc. Nhưng vì trang bị quá thô sơ, hơn hai mươi nghĩa sĩ đã hi sinh. Tinh thần cả thân cứu nước của họ đã tạo nên niềm xúc động mạnh mẽ. Nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu đã viết bài văn tế này để đọc tại lễ truy điệu của những người nghĩa sĩ. Bài văn tế gây xúc động sâu sắc trong nhân dân và được lưu truyền khắp cả nước.
c. Chủ đề
Thể hiện hình tượng bi tráng của người nghĩa sĩ Cần Giuộc và tình cảm thương xót, kính phục của tác giả của nhân dân đối với sự hi sinh của họ
d. Bố cục và cảm hứng chủ đạo
Bố cục bài văn tế | Bố cục và nội dung từng phần vài Văn tế Nghĩa sĩ Cần Giuộc | |
Lung khởi | Câu 1-2: Nêu cảm tưởng chung, khái quát về người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc đã hi sinh | |
Thích thực | Câu 3-15: Hồi tưởng về công đức và dựng lên chân dung của nghĩa sĩ Cần Giuộc. | |
Ai vãn | Câu 16 -25: Bày tỏ niềm thương tiếc trước sự hi sinh của các nghĩa sĩ Cần Giuộc. | |
Kết | Câu 26 – hết: Nêu cảm nghĩa và mời linh hồn của nghĩa sĩ quá cố về hưởng đồ tế lễ. | |
|
II. Khám phá văn bản
1. Phân tích hình tượng người nghĩa sĩ Cần Giuộc
a, Hình ảnh người nghĩa sĩ Cần Giuộc trong 2 câu đầu
Hình ảnh của người nghĩa sĩ được thể hiện khái quát trong hai câu đầu của văn bản như thế nào?
Sản phẩm dự kiến:
Vấn đề khái quát được đưa lên thành mở đầu cho bài văn tế là tấm lòng của những người dân quê trước cảnh đất nước bị xâm lược, danh tiếng, ý nghĩa sự hi sinh.
b, Hình tượng của người nghĩa sĩ Cần Giuộc từ câu 3 đến 15
Những đặc điểm nổi bật của hình tượng người nghĩa sĩ (hoàn cảnh xuất thân, điều kiện chiến đấu, hành động chiến đấu)
Sản phẩm dự kiến:
+ Hoàn cảnh xuất thân: Những người nông dân vô danh vốn xa lạ với trận mạc, binh đao dân ấp dân lân.
+ Điều kiện chiến đấu: Trang bị thô sơ, thiếu thốn (một manh ảo vải, một ngọn tầm vông, rơm con cúi), hoàn toàn không cân sức với kẻ thù; xa lạ với việc binh đao (chỉ biết….; mắt chưa từng ngó….; chẳng đợi tập rèn, không chờ bày bổ….)
+ Động lực, động cơ chiến đấu: đánh giặc bởi sự thôi thúc của tình cảm yêu nước giản dị, chân thành.
+ Hành động xung trận: Chiến đấu dũng mãnh, quên mình; đạp rào lướt tới, xô cửa xông vào, đâm ngang, chém ngược, hè trước, ó sau…
2. Sự trân trọng ngợi ca của tác giả và nhân dân với những nghĩa sĩ Cần Giuộc
a. Sự trân trọng ngợi ca của tác giả với những nghĩa sĩ Cần Giuộc
Phân tích một số câu trong bài thể hiện một cách sâu sắc, thấm thía tình cảm của nhân dân và của tác giả đối với sự hi sinh của người nghĩa sĩ Cần Giuộc?
Sản phẩm dự kiến:
+ Điểm đặc biệt của bài văn tế đó là thường được viết bằng thể phú độc một vần. Có những lời lẽ biểu cảm trực tiêp của người đứng tế như: “hỡi ôi”! “ôi”, “ôi thôi thôi!”, “đau đớn thay”…
+ Với ông cũng như nhân dân thì những nghĩa sĩ Cần Giuộc không chết. Thân xác họ đã nằm xuống nhưng “tấm lòng son” của họ sẽ sống mãi với trăng sao.
+ Bài văn tế cũng thể hiện niềm thương cảm sâu xa với những nạn nhân của chiến tranh xâm lược. Câu văn cho thấy nhân dân và trước hết là những người “mẹ già” mất con, “vợ yếu” mất chồng là nạn nhân đầu tiên của chiến tranh.
+ Các câu trong phần Ai vãn/ kết trong tương quan với các câu phần Thích tực và trong chỉnh thể bài Tế có thể thấy được tính bi tráng của hfnh tượng và cảm xúc. Khi gắn liền hay tiếp nối những hình ảnh cao đẹp, hào hùng của gười nghĩa sĩ (ở phần Thích thực) thì niềm thương tiếc trong bài văn càng thêm mãnh liệt, bi thiết, đồng thời tính chất bi không còn là bi thương mà trở thành bi tráng.
b, Hệ thống ngôn ngữ, giọng điệu trong việc diễn tả tình cảm của tác giả với những người nghĩa sĩ
Phân tích tác dụng của ngôn ngữ, giọng điệu trong việc thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả trước hành động chiến đấu và hi sinh của người nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Sản phẩm dự kiến:
Tác giả sử dụng những biện pháp tu từ cùng với hệ thống ngôn ngữ sau:
+ Thể hiện tình cảm gián tiếp thông qua miêu tả cùng trần thuật các hành động chiến đấu và hi sinh của người nghĩa sĩ Cần Giuộc với cụm từ “khá thương thay” phần Thích thực.
+ Sử dụng phép đối cùng hệ thống cấu trúc câu phủ định – khẳng định.
+ Sử dụng các cum động từ chỉ hành động khỏe khoắn, dũng mãnh….
=> Toát lên giọng điệu, tình cảm cảm xúc chung của cả đoạn văn: ngưỡng mộ, ngợi ca nồng nhiệt.
=> Với nghệ thuật này vừa giúp thể hiện chân dung người nghĩa sĩ anh hùng lại vừa bộc lộ tình cảm chân thành, trân trọng đối với người đã hi sinh về quê hương, đất nước.
III. Tổng kết
Nhận xét những đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Sản phẩm dự kiến:
Nội dung: Bài văn tế là tiếng khóc bi tráng cho một thời kì lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc. Tác giả đã xây dựng nên bức tượng đài bất tử về người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc. Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam người nông dân có mặt ở vị trí trung tâm với tất cả vẻ đẹp bi tráng của tấm lòng dũng cảm hi sinh vì Tổ quốc.
Nghệ thuật: Kết hợp nhuần nhuyễn chất trữ tình và tính hiện thực. Ngôn ngữ vừa trang trọng vừa dân dã, bình dị, mang đậm sắc thái Nam Bộ.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Câu 1: Bài văn tế thường có bố cục gồm những phần nào?
A. Lung khởi, thích thực, ai vãn, kết.
B. Đề, lung khởi, ai vãn, kết.
C. Đề, thích thực, ai vãn, kết.
D. Lung khởi, thích thực, luận, kết.
Câu 2: Mục đích của tác phẩm "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" là:
A. Tưởng nhớ công ơn của những người nông dân đã anh dũng đứng lên chống giặc.
B. Tưởng nhớ công ơn của những người binh lính đã triều đình đã anh dũng đứng lên chống giặc.
C. Tố cáo tội ác của quân giặc.
D. Nỗi niềm đau đáu khi giặc chưa sạch thì quân lính đã hi sinh hết.
Câu 3: Tiếng than “Hỡi ôi!” thể hiện:
A. Tình cảm thương xót đối với người đã khuất.
B. Tiếng kêu nguy ngập, căng thẳng của đất nước trước giặc ngoại xâm đồng thời là tiếng thương xót đối với người đã khuất.
C. Tiếng than trời vì triều đình không đứng về phía người dân.
D. Tiếng than của những người sĩ phu yêu nước.
Câu 4: Nội dung câu: "Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ" (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu) gần với câu tục ngữ:
A. Trâu chếp để da, người ta chết để tiếng.
B. Chết thằng gian, chẳng chết người ngay.
C. Người chết, nết còn.
D. Chết vinh còn hơn sống nhục.
Câu 5: Câu văn nào thể hiện tinh thần chiến đấu bền bỉ của nghĩa sĩ Cần Giuộc ngay cả khi họ đã hi sinh?
A. Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện được trả thù kia; sống thờ vua, thác cũng thờ vua, lời dụ dạy đã rành rành, một chữ ấm đủ đền công đó.
B. Chùa Tông Thạnh năm canh ưng đóng lạnh, tấm lòng son gửi lại bóng trăng rằm; đồn Lang Sa một khắc đặng trả hờn, tủi phận bạc trôi theo dòng nước đổ.
C. Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ.
D. Một chắc sa trường rằng chữ hạnh, nào hay da ngựa bọc thây; trăm năm âm phủ ấy chữ quy, nào đợi gươm hùm treo mộ.
Đáp án gợi ý:
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 | Câu 5 |
A | A | B | D | A |
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hãy sưu tầm một số tác phẩm thuộc thể loại văn tế của nhà văn Nguyễn Đình Chiểu.
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:
- Giáo án word (350k)
- Giáo án Powerpoint (400k)
- Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
- Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
- Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
- Trắc nghiệm đúng sai (200k)
- Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
- File word giải bài tập sgk (150k)
- Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
- .....
Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên
- Phí nâng cấp VIP: 900k
=> Chỉ gửi 500k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại
Cách tải hoặc nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
Xem toàn bộ: Trọn bộ giáo án và PPT Ngữ văn 12 chân trời sáng tạo