Câu hỏi tự luận Địa lí 10 kết nối tri thức Bài 21: Các nguồn lực phát triển kinh tế

Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 10 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 21: Các nguồn lực phát triển kinh tế. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 10 kết nối tri thức.

Xem: => Giáo án địa lí 11 kết nối tri thức

BÀI 21. CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ

(14 câu)

1. NHẬN BIẾT (5 câu)

Câu 1: Nguồn lực phát triển kinh tế là gì?

Trả lời:

Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lí, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị trường ở cả trong nước và nước ngoài có thể khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế của một lãnh thổ nhất định.

 

Câu 2: Các nguồn lực kinh tế được phân loại như thế nào?

Trả lời:

Các nguồn lực kinh tế được phân loại căn cứ theo nguồn gốc và căn cứ theo phạm vi lãnh thổ.

Căn cứ vào nguồn gốc, có các nguồn lực phát triển kinh tế:

+ Vị trí địa lí: vị trí địa lí tự nhiên; vị trí địa lí kinh tế chính trị, giao thông.

+ Tự nhiên: đất, khí hậu, nước, biển, sinh vật, khoáng sản.

+ Kinh tế - xã hội: dân số và nguồn lao động, vốn, thị trường, khoa học - kĩ thuật và công nghệ, thương hiệu quốc gia, lịch sử - văn hoá, đường lối chính sách.

- Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ, có các loại nguồn lực phát triển kinh tế:

+ Nguồn lực trong nước: vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động, nguồn vốn đầu tư, khoa học - công nghệ, lịch sử - văn hoá, hệ thống tài sản quốc gia, đường lối chính sách.

+ Nguồn lực nước ngoài: vốn đầu tư nước ngoài, lao động nước ngoài; tri thức, kinh nghiệm tổ chức và quản lí, khoa học - công nghệ).

 

Câu 3: Nêu sự phân loại các nguồn lực?

Trả lời:

- Căn cứ vào nguồn gốc, có các nguồn lực:

+ Vị trí địa lí: vị trí địa lí tự nhiên; vị trí địa lí kinh tế chính trị, giao thông.

+ Tự nhiên: Đất, khí hậu, nước, biển, sinh vật, khoáng sản.

+ Kinh tế - xã hội: Dân số và nguồn lao động, vốn, thị trường, khoa học - kĩ thuật và công nghệ, thương hiệu quốc gia, lịch sử - văn hoá, đường lối chính sách.

- Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ, có các loại:

+Nguồn lực trong nước: Tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động, nguồn vốn đầu tư, khoa học - công nghệ, lịch sử - văn hoá, hệ thống tài sản quốc gia, đường lối chính sách.

+Nguồn lực nước ngoài: Vốn đầu tư nước ngoài, lao động nước ngoài; tri thức, kinh nghiệm tổ chức và quản lí, khoa học - công nghệ.

 

Câu 4: Nguồn lực bên trong có vai trò như thế nào đối với phát triển kinh tế?

Trả lời:

- Các nguồn lực bên trong có vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế của một lãnh thổ.

+ Vị trí địa lí có thể tạo điều kiện thuận lợi hay gây khó khăn trong việc trao đổi, hợp tác cùng phát triển giữa các lãnh thổ, đặc biệt trong xu thế hội nhập của nền kinh tế.

+ Nguồn lực tự nhiên là yếu tố đầu vào đề sản xuất ra hàng hoá, dịch vụ giúp phát triển kinh tế.

+ Nguồn lực kinh tế – xã hội đóng vai trò trực tiếp và quyết định đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của một lãnh thổ, tạo ra môi trường sản xuất hiện đại, linh hoạt giúp tăng năng suất lao động.

 

Câu 5: Nguồn lực bên ngoài có vai trò như thế nào đối với phát triển kinh tế?

Trả lời:

Các nguồn lực từ bên ngoài lãnh thổ: việc tận dụng, thu hút vốn đầu tư, nguồn nhân lực, tri thức và sản phẩm khoa học – công nghệ, thị trường từ bên ngoài lãnh thổ,... sẽ tạo thêm sức mạnh cho sự phát triển kinh tế, đặc biệt trong thời kì kinh tế tri thức và các xu hướng hợp tác hoa, quốc tế hoá ngày càng mở rộng.

2. THÔNG HIỂU (4 câu)

Câu 1: Trình bày sự khác nhau giữa nguồn lực kinh tế với phát triển kinh tế?

Trả lời:

- Nguồn lực được hiểu là toàn bộ những yếu tố trong và ngoài nước đã, đang và sẽ tham gia vào quá trình thúc đẩy, cải biến xã hội của một quốc gia. Nguồn lực phát triển kinh tế là tổng thể nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhân lực con người, tài sản quốc gia và các yếu tố phi vật chất, bao gồm cả trong và ngoài nước, có khả năng khai thác nhằm thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế – xã hội.

- Điều kiện là một khái niệm rất rộng, bao gồm cả điều kiện lẫn tài nguyên:

+ Điều kiện tự nhiên: Các yếu tố tự nhiên (địa hình, khí hậu, đất đai, nguồn nước, sinh vật, khoáng sản) và các tài nguyên thiên nhiên có ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của một quốc gia.

+ Điều kiện kinh tế – xã hội: Các yếu tố dân cư và lao động, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kĩ thuật,

+ chính sách, thị trường, tiến bộ khoa học kĩ thuật.

 

Câu 2: Nguồn lực vị trí địa lí có tác động như thế nào tới phát triển kinh tế?

Trả lời:

Tác động của vị trí địa lí tới phát triển kinh tế:

- Vị trí địa lí (địa lí tự nhiên, địa lí kinh tế – xã hội, địa lí giao thông).

- Vị trí địa lí tạo ra những thuận lợi hoặc khó khăn để trao đổi, tiếp cận, giao thoa hay cùng phát triển giữa các quốc gia với nhau.Ví dụ: Một nước có vị trí ở gần đường giao thông quốc tế sẽ thuận lợi cho giao lưu quốc tế hơn là nước không có vị trí đó.

- Trong xu thế hội nhập toàn cầu của nền kinh tế thế giới, vị trí địa lí là một nguồn lực để định hướng phát triển có lợi nhất trong phân công lao động toàn thế giới và xây dựng các mối quan hệ song phương hay đa phương của một quốc gia.

 

Câu 3: Nguồn lực tự nhiên có tác động như thế nào tới phát triển kinh tế?

Trả lời:

Tác động của nguồn lực tự nhiên tới phát triển kinh tế:

+ Tự nhiên: Tài nguyên thiên nhiên (khoáng sản, đất, nước, biển, sinh vật,...) và các điều kiện tự nhiên (thời tiết, khí hậu,...) là điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội. Ví dụ: Một nước giàu tài nguyên thiên nhiên có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế hơn là một ngước nghèo tài nguyên.

+ Các ngành kinh tế có định hướng tài nguyên thiên nhiên một cách rõ rệt.

+ Tài nguyên thiên nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến quy mô sản xuất, chuyên môn hóa sản xuất, cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ và tổ chức lãnh thổ sản xuất.

 

Câu 4: Phân tích các tác động của nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội đối với phát triển kinh tế?

Trả lời:

Các tác động của nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội đối với phát triển kinh tế:

- Dân cư, nguồn lao động: Dân cư và nguồn lao động vừa là yếu tố đầu vào của hoạt động kinh tế, góp phần tạo ra sản phẩm, tạo ra sự tăng trưởng, vừa tham gia tạo cầu của nền kinh tế. Đây là yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế. Ví dụ: Một quốc gia ít lao động, chất lượng lao động thấp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế – xã hội; ngược lại, một quốc gia khác có đội ngũ lao động kĩ thuật đông đảo là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội.

- Vốn: Sự gia tăng các nguồn vốn, phân bố và sử dụng chúng một cách có hiệu quả có tác động rất lớn đến tăng trưởng, tạo việc làm, tăng tích lũy cho nền kinh tế.

- Thị trường: Quy mô và cơ cấu tiêu dùng của thị trường góp phần quan trọng phát triển sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

- Khoa học kĩ thuật và công nghệ: Góp phần mở rộng khả năng khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác, thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, tăng quy mô sản xuất các ngành có hàm lượng khoa học công nghệ cao,...

- Chính sách và xu thế phát triển (thể chế chính trị, cơ chế chính sách, hệ thống pháp luật,...): thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.

3. VẬN DỤNG (3 câu)

Câu 1: Phân tích vai trò của nguồn lực dân cư, lao động đối với phát triển kinh tế - xã hội?

Trả lời:

Dân cư, nguồn lao động là nguồn lực quan trọng, quyết định việc sử dụng các nguồn lực khác cho phát triển kinh tế:

+ Dân cư, lao động với hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm, tạo ra tăng trưởng; là yếu tố đầu vào của hoạt động kinh tế.

+ Dân cư, lao động đồng thời tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ; như vậy, tham gia vào việc tạo nhu cầu của nền kinh tế. Quy mô và cơ cấu tiêu dùng của dân cư góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế.

 

Câu 2: Phân tích vai trò của nguồn lực khoa học – kĩ thuật, công nghệ đối với phát triển kinh tế - xã hội?

Trả lời:

Khoa học - kĩ thuật và công nghệ được coi là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế:

+ Khoa học - kĩ thuật và công nghệ góp phần mở rộng khả năng khai thác và nâng cao hiệu quả s dụng các nguồn lực khác (ví dụ: khoa học và công nghệ đã làm biến đổi chất lượng nguồn lao động theo hướng chuyên từ lao động cơ bắp sang lao động sử dụng máy móc, lao động trí tuệ, làm tăng năng suất lao động).

+ Khoa học – kĩ thuật và công nghệ thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hướng giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, tăng quy mô xuất các ngành có hàm lượng khoa học và công nghệ cao. theo san

+ Khoa học – kĩ thuật và công nghệ góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và của nền kinh tế; thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.

 

Câu 3: Phân tích vai trò của nguồn lực thị trường đối với phát triển kinh tế - xã hội?

Trả lời:

- Thị trường: Là động lực phát triển kinh tế.

- Quy mô và cơ cấu tiêu dùng của thị trường góp phần trọng phát triển sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

4. VẬN DỤNG CAO (2 câu)

Câu 1: Nguồn lực bên trong và nguồn lực bên ngoài có mối quan hệ như thế nào?

Trả lời:

Mối quan hệ giữa nguồn lực bên trong và nguồn lực bên ngoài:

+ Nguồn lực bên ngoài (vốn, kinh nghiệm,...): Thúc đẩy, hỗ trợ việc khai thác có hiệu quả nguồn lực bên trong.

+ Nguồn lực bên trong: Tạo sự hấp dẫn, thu hút, định hướng việc huy động các nguồn lực bên ngoài.

 

Câu 2: Tại sao nguồn lực bên trong có tính quyết định?

Trả lời:

Nguồn lực bên trong có tính quyết định, do:

+ Phản ánh thực lực của một quốc gia, đảm bảo cho sự phát triển bền vững, không lệ thuộc hoàn toàn từ bên ngoài.

+ Con người (dân cư, lao động, chính sách) là động lực chính quyết định sự phát triển.

=> Giáo án địa lí 10 kết nối bài 21: Các nguồn lực phát triển kinh tế

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Địa lí 10 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay