Câu hỏi tự luận ngữ văn 10 kết nối Ôn tập bài 8 (P3)

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 10 Kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập bài 8. Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 10 Kết nối tri thức.

ÔN TẬP BÀI 8

THẾ GIỚI ĐA DẠNG CỦA THÔNG TIN

Câu 1: Văn bản “Sự sống và cái chết” thuộc thể loại gì? Em hãy nêu đặc điểm của thể loại đó

Trả lời:

a, Đặc trưng của văn bản thông tin.

- VB thông tin là văn bản cung cấp thông tin. - VB thông tin là văn bản cung cấp thông tin.

- Ghi nhớ thông tin bằng các tiêu chí: Địa điểm thời gian, số liệu xác thực có thể kiểm chứng được. - Ghi nhớ thông tin bằng các tiêu chí: Địa điểm thời gian, số liệu xác thực có thể kiểm chứng được.

- VBTT có thể lồng ghép với các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận… - VBTT có thể lồng ghép với các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận…

diện

- Bao gồm nhiều thể loại nhỏ: bản tin, thông báo, tiểu luận… - Bao gồm nhiều thể loại nhỏ: bản tin, thông báo, tiểu luận…

b, Đặc điểm

- Chính xác, khách quan - Chính xác, khách quan

- Sử dụng kết hợp các phương tiện phi ngôn ngữ - Sử dụng kết hợp các phương tiện phi ngôn ngữ

c, Một số thể loại văn bản thông tin thường gặp

- Bản tin - Bản tin

-Văn bản nội quy, văn bản hướng dẫn nơi công cộng -Văn bản nội quy, văn bản hướng dẫn nơi công cộng

Câu 2: Nêu giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản “Sự sống và cái chết”

Trả lời:

a, Nội dung

- Văn bản đã nêu lên sự phát triển phức tạp và đa dạng của trái đất. Khẳng định mối quan hệ sâu sắc, bền chặt giữa “sự sống” và “cái chết” trên trái đất: đó là mối quan hệ cùng tồn tại, cùng phát triển không loại trừ nhau, cái này là 1 phần của cái kia hỗ trợ lẫn nhau, phụ thuộc vào nhau. - Văn bản đã nêu lên sự phát triển phức tạp và đa dạng của trái đất. Khẳng định mối quan hệ sâu sắc, bền chặt giữa “sự sống” và “cái chết” trên trái đất: đó là mối quan hệ cùng tồn tại, cùng phát triển không loại trừ nhau, cái này là 1 phần của cái kia hỗ trợ lẫn nhau, phụ thuộc vào nhau.

b, Nghệ thuật

Văn bản không chỉ cung cấp thông tin cho người đọc mà còn nêu quan điểm, thái độ của người viết:

+ Các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận…sử dụng một cách linh hoạt + Các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận…sử dụng một cách linh hoạt

+ Dẫn chứng, lập luận chính xác, chặt chẽ, sắc bén góp phần tăng tính hấp dẫn của văn bản + Dẫn chứng, lập luận chính xác, chặt chẽ, sắc bén góp phần tăng tính hấp dẫn của văn bản

+ Ngôn ngữ giàu hình ảnh, mang sắc thái biểu cảm cao. + Ngôn ngữ giàu hình ảnh, mang sắc thái biểu cảm cao.

Câu 3: Trong đoạn trích Sự sống và cái chết đã nhắc đến các số liệu, những số liệu đó có tác dụng gì?

Trả lời:

Các số liệu được nhắc tới trong đoạn trích (“300 000 năm sau Bích Beng (Big Bang)” “13,7 tỉ năm sau vụ nổ khởi thuỷ”) nhấn mạnh và giúp hình dung cụ thể hơn sự bất biến, không tiến hoá của các loài vô sinh, qua đó nhấn mạnh vai trò của cái chết đối với sự tiến hoá ở các loài sinh vật trên Trái Đất.

Câu 4: “Cái chết cho phép sự sống tiến lên. Nó là một phần không thể tách rời của sự sống”. Những thông tin này gợi cho bạn suy nghĩ gì?

Trả lời:

Mối quan hệ giữa "đấu tranh sinh tồn" và "tiến hóa", giữa "sự sống" và "cái chết" là những mặt tưởng như đối lập nhưng thực tế lại có mối quan hệ mật thiết, là một phần không thể tách rời khỏi nhau. "Các loài tiến hóa và tự hoàn thiện dần bởi vì chúng phải đấu tranh để sinh tồn và bởi vì cái chết đang chờ chúng ở cuối con đường. Cái chết cho phép sự sống tiến lên. Nó là một phần không thể tách rời của sự sống. Nó nằm trong trật tự của vạn vật.

Câu 5: Nêu hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm của đoạn trích “Nghệ thuật truyền thống của người Việt”

Trả lời:

  • a. Tác giả:
  • b. Tác phẩm:

Câu 6: Tóm tắt văn bản “Nghệ thuật truyền thống của người Việt” bằng một đoạn văn ngắn

Trả lời:

Văn bản viết về những thông tin liên quan đến vấn đề nghệ thuật truyền thống của người Việt. Nghệ thuật của người Việt qua thời gian đã có nhiều nét đổi mới nhưng nhìn chung nó vẫn bảo lưu được những nét văn hóa truyền thống đáng quý. Sự ảnh hưởng của tinh thần tôn giáo đã tạo nên một số thay đổi trong nghệ thuật Việt, tư tưởng của người nghệ sĩ cũng có đôi chút khác biệt nhằm tạo nên những tác phẩm nghệ thuật mới. Kiến trúc là nền nghệ thuật tiêu biểu nhất ở Việt Nam và mang tính chất tôn giáo, thể hiện cái vĩ đại và bí ẩn mà vẫn có tính đều đặn và đối xứng. Nghệ thuật điêu khắc gỗ phụ thuộc vào kiến trúc và là môn nghệ thuật mà người Việt thành công nhất. Nghệ thuật đúc đồng cũng là nền nghệ thuật tiêu biểu ở Việt Nam, thường phát triển ở một số vùng nhất định.

Câu 7: Từ bối cảnh ra đời của văn bản, em có nhận xét gì về thái độ, lập trường, mục đích viết của tác giả?

Trả lời:

- Thời điểm sáng tác: Cuốn sách được viết vào năm 1938, trong thời Pháp thuộc, theo yêu cầu của Nha học chính Đông Dương. Tuy nhiên, do sự kiểm duyệt gắt gao của chính quyền thuộc địa, cuốn sách đã không được xuất bản ngay sau khi tác giả hoàn thành nó, mà phải tới năm 1944 mới được in và phát hành. - Thời điểm sáng tác: Cuốn sách được viết vào năm 1938, trong thời Pháp thuộc, theo yêu cầu của Nha học chính Đông Dương. Tuy nhiên, do sự kiểm duyệt gắt gao của chính quyền thuộc địa, cuốn sách đã không được xuất bản ngay sau khi tác giả hoàn thành nó, mà phải tới năm 1944 mới được in và phát hành.

 Cuốn sách Văn minh Việt Nam ngầm khẳng định truyền thống lâu đời và sự độc lập của văn hoá Việt, thể hiện sự kháng cự đối với chính quyền thuộc địa và tiếng nói đấu tranh cho tự do học thuật của người Việt.

- Mục đích viết của tác giả trong văn bản là khẳng định lịch sử lâu đời, sự phong phú và giá trị độc đáo trong nghệ thuật truyền thống của người Việt. - Mục đích viết của tác giả trong văn bản là khẳng định lịch sử lâu đời, sự phong phú và giá trị độc đáo trong nghệ thuật truyền thống của người Việt.

Câu 8: Văn bản thông tin thường ưu tiên cho các thông tin, logic khách quan của sự vật, sự việc, hạn chế tối đa việc thể hiện thái độ chủ quan của người viết. Trong văn bản này, theo bạn, tác giả có hoàn toàn khách quan không khi giới thiệu về nghệ thuật truyền thống của người Việt

Trả lời:

Trong văn bản này, tác giả không hoàn toàn khách quan vì mục đích của tác giả khi viết văn bản này là khẳng định lịch sử lâu đời, sự phong phú và giá trị độc đáo trong nghệ thuật truyền thống của người Việt.

- Việc khẳng định lịch sử lâu đời, sự phong phú và giá trị độc đáo trong nghệ thuật truyền thống của người Việt là sự đối thoại, thậm chí kháng cự lại luận thuyết về khai hoá văn minh của người Pháp (khẳng định Đông Dương là một xứ sở mông muội, phủ định sự tồn tại của văn hoá bản địa, đề cao sự ưu việt của văn hoá Pháp). Có thể nói, đó là một bản tuyên ngôn ngầm về sự độc lập của văn hoá Việt so với văn hoá phương Tây. - Việc khẳng định lịch sử lâu đời, sự phong phú và giá trị độc đáo trong nghệ thuật truyền thống của người Việt là sự đối thoại, thậm chí kháng cự lại luận thuyết về khai hoá văn minh của người Pháp (khẳng định Đông Dương là một xứ sở mông muội, phủ định sự tồn tại của văn hoá bản địa, đề cao sự ưu việt của văn hoá Pháp). Có thể nói, đó là một bản tuyên ngôn ngầm về sự độc lập của văn hoá Việt so với văn hoá phương Tây.

Câu 9: Theo tác giả, thiên hướng sáng tạo nổi bật của nghệ thuật Việt là gì?

Trả lời:

Thiên hướng sáng tạo nổi bật của nghệ thuật Việt

- Không tái hiện đầy đủ và chính xác hiện thực, loại bỏ tính nhục dục. - Không tái hiện đầy đủ và chính xác hiện thực, loại bỏ tính nhục dục.

- Coi trọng tinh thần, mang tính tượng trưng, ước lệ. - Coi trọng tinh thần, mang tính tượng trưng, ước lệ.

Câu 10: Trong văn bản, tác giả đã sử dụng những cứ liệu nào để đưa ra nhận định về khiếu thẩm mĩ của người Việt?

Trả lời:

Những cứ liệu được sử dụng để đưa ra nhận định về khiếu thẩm mĩ của người Việt là câu nói của linh mục Ca-đi-e-rơ và những chi tiết về việc biến những đồ vật thông thường thành những đồ trang trí đẹp của người Việt.

Câu 11: Văn bản “Phục hồi tầng Ozon: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu” thuộc thể loại gì? Em biết thêm thông tin gì về thể loại này?

Trả lời:

- Thể loại bản tin - Thể loại bản tin

- Là một loại của văn bản thông tin, phản ánh sự kiện mới xảy ra hoặc sự kiện được nhiều người quan tâm. Đó có thể là tin ảnh hoặc tin chữ. Văn bản trên có cả kênh hình và kênh chữ nên có thể coi là văn bản đa phương thức. - Là một loại của văn bản thông tin, phản ánh sự kiện mới xảy ra hoặc sự kiện được nhiều người quan tâm. Đó có thể là tin ảnh hoặc tin chữ. Văn bản trên có cả kênh hình và kênh chữ nên có thể coi là văn bản đa phương thức.

- Đặc điểm: - Đặc điểm:

Tính thời sự

Tính chính xác, tin cậy

Tính hàm súc

Câu 12: Tóm tắt văn bản Phục hồi tầng ozon: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu bằng một đoạn văn ngắn.

Trả lời:

Văn bản "Phục hồi tầng ozone: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu" đề cập đến những thông tin về tầng ozon và những nỗ lực của toàn cầu trong việc phục hồi tầng ozone. Đồng thời ca ngợi sự nỗ lực không ngừng của các nhà khoa học và sự đồng lòng của tất cả mọi người nhằm phục hồi tầng ozone. Đó là thành công hiếm hoi của sự nỗ lực toàn cầu.

Câu 13: Hai nhà khoa học Mô-li-nơ và Rao-lân đã phát hiện sự thật gì về chất CFC? Những tổn hại to lớn mà chất CFC gây ra đối với tầng ozone đã được diễn giải như thế nào?

Trả lời:

- Hợp chất CFC ra mắt lần đầu năm 1930, rẻ tiền, nhiều ứng dụng (làm chất lạnh trong tủ lạnh, máy lạnh…), không tham gia phản ứng hóa học, bay hơi và tích tụ trong bầu khí quyển. - Hợp chất CFC ra mắt lần đầu năm 1930, rẻ tiền, nhiều ứng dụng (làm chất lạnh trong tủ lạnh, máy lạnh…), không tham gia phản ứng hóa học, bay hơi và tích tụ trong bầu khí quyển.

- CFC bị phân hủy dưới tia UV, khiến khí Ozone trở thành khí Oxygen, tức bào mòn lớp Ozone.  - CFC bị phân hủy dưới tia UV, khiến khí Ozone trở thành khí Oxygen, tức bào mòn lớp Ozone.

- Những tổn hại to lớn mà chất CFC gây ra đối với tầng ozone được diễn giải bằng các hiện tượng hóa học: một nguyên tử Cl từ một phân tử CFC có thể phá hủy hàng trăm nghìn phân tử ozone. - Những tổn hại to lớn mà chất CFC gây ra đối với tầng ozone được diễn giải bằng các hiện tượng hóa học: một nguyên tử Cl từ một phân tử CFC có thể phá hủy hàng trăm nghìn phân tử ozone.

Câu 14: Qua văn bản, em biết thêm thông tin gì về tầng ozone?

Trả lời:

Qua văn bản, em biết tầng ozon nằm ở độ cao khoảng 15-40 km so với bề mặt Trái đất, thuộc tầng bình lưu. Chức năng của tầng ozone là che chắn tia UV, bảo vệ cuộc sống của con người, của hệ sinh thái động thực vật trên trái đất. Tầng ozon có vai trò rất quan trọng, như một lớp "kem chống nắng" che chắn cho hành tinh khỏi tia cực tím.

Câu 15: Bạn có đồng tình khi người đưa tin coi nhà nghiên cứu khoa học là “thám tử”, “tuyến phòng thủ”, và nỗ lực phục hồi tầng ozone là “cuộc chiến”?

Trả lời:

Có vì biện pháp tu từ được sử dụng ở đây có thể thu hút được sự chú ý và gây ấn tượng mạnh với người đọc; nó cũng không làm mất đi tính chuẩn xác của thông tin.

Câu 16: Việc sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ trong một văn bản thông tin tổng hợp có tác dụng như thế nào? Minh họa bằng một số dẫn chứng lấy từ các văn bản đã học.

Trả lời:

- Việc sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong một văn bản thông tin giúp cụ thể hóa những lời thuyết minh trong văn bản. Từ đó, người đọc sẽ tiếp nhận thông tin một cách dễ dàng, đầy đủ và đúng đắn nhất. - Việc sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong một văn bản thông tin giúp cụ thể hóa những lời thuyết minh trong văn bản. Từ đó, người đọc sẽ tiếp nhận thông tin một cách dễ dàng, đầy đủ và đúng đắn nhất.

- Ví dụ: Trong văn bản “Phục hồi tầng ozone: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu”: Văn bản sử dụng hình ảnh cũng như các số liệu để giúp lập luận được chặt chẽ, sinh động hơn, người đọc dễ hiểu và hình dung hơn. - Ví dụ: Trong văn bản “Phục hồi tầng ozone: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu”: Văn bản sử dụng hình ảnh cũng như các số liệu để giúp lập luận được chặt chẽ, sinh động hơn, người đọc dễ hiểu và hình dung hơn.

Câu 17: Chỉ ra các số liệu được sử dụng trong những câu dưới đây (trích từ văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI). Cho biết các số liệu đó có tác dụng như thế nào đối với việc phản ánh sự việc được đề cập trong mỗi câu.

a) Liên hợp quốc ước tính có chừng 40% dân số cư ngụ gần biển, với 600 triệu người sinh sống trong khu vực cao hơn mực nước biển từ 10 mét trở xuống.

b) Việt Nam có 28 trên tổng số 64 tỉnh thành ven biển, với đường bờ biển dài hơn 3000 ki-lô-mét

c) Về diện tích, biển và đại dương bao phủ 72% bề mặt Trái Đất.

d) Dự kiến vào cuối thế kỉ tới, mực nước biển sẽ tăng lên trong khoảng 35 – 85 xăng-ti-mét ...

Trả lời:

a) 40% dân số cư ngụ gần biển - 600 triệu người sinh sống trong khu vực cao hơn mực nước biển từ 10 mét trở xuống.

b) 28 trên tổng 64 tỉnh thành ven biển - đường bờ biển dài hơn 3000 ki-lô-mét.

c) Bao phủ 72% bề mặt Trái Đất

d) Khoảng 35 – 85 xăng-ti-mét.

→ Tác dụng: Việc trích dẫn những số liệu cụ thể nhằm nhấn mạnh, khẳng định sự ảnh hưởng của hiện tượng nước biển dâng đến cuộc sống của con người. Từ đó, làm tăng tính xác thực, sức thuyết phục, tính khách quan cho lập luận của người viết giúp người đọc, người nghe tin tưởng hơn vào dẫn chứng bài viết.

Câu 18: Sưu tầm một bài báo hoặc văn bản có sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ

Trả lời:

VinFast đã trở thành hình mẫu điển hình cho các doanh nghiệp khác tại Việt Nam và trên thế giới trong công cuộc chuyển đổi xanh khi đưa ra nhiều cam kết và hành động mạnh mẽ nhằm đóng góp vào sự phát triển kinh tế không phát thải.

Đó là nhận định của ông Dan Vardy, Chủ tịch Autobest - tổ chức đánh giá ô tô hàng đầu châu âu.

VinFast có tầm nhìn, chiến lược và hành động quyết liệt…

(Trích https://vietnamnet.vn/vinfast-la-hinh-mau-truyen-cam-hung-trong-nganh-cong-nghiep-di-chuyen-xanh-2230634.html )

Câu 19: Quan sát hình ảnh đồ hoạ về Lễ hội Xuân hồng – lễ hội hiến máu lớn nhất cả nước dưới đây và trả lời câu hỏi:

a, Những phương tiện phi ngôn ngữ nào xuất hiện trong hình ảnh? 

b, Biểu đồ cung cấp những thông tin gì về lượng máu tiếp nhận được qua Lễ hội Xuân hồng các năm?

Trả lời: 

a) Sơ đồ, hình ảnh, kí hiệu, số liệu. 

b) Biểu đồ cho biết sự thay đổi về lượng máu tiếp nhận được qua Lễ hội Xuân hồng các năm: Năm 2008, lượng máu tiếp nhận thấp nhất chỉ có 2 610 đơn vị máu. Lượng máu tiếp nhận tăng dần qua từng năm: năm 2015 là trên 5 000 đơn vị máu, năm 2016 là 8000 đơn vị máu, năm 2017 là 9 336 đơn vị máu. Năm 2018 đạt lượng máu tiếp nhận cao nhất là 10 267 đơn vị máu. Sau đó, năm 2019, lượng đơn vị tiếp nhận giảm còn 7 311 đơn vị máu.

Câu 20: Nêu tác dụng, hiệu quả của việc sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ nhằm biểu đạt thông tin?

Trả lời:

Tác dụng, hiệu quả: Thông tin chính xác, khách quan, sinh động về diễn tiến tình hình dịch bệnh…

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 10 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay